Nghiên cứu này trình bày phương pháp phân tích nhanh, đơn giản và hiệu quả dựa trên dữ liệu quang phổ UV toàn phần kết hợp với mô hình hồi qui tuyến tính đa biến đã được phát triển và xác nhận giá trị sử dụng để xác định tetracycline (TET) penicillin G (PGP) và cephalexin (CEX) trong các dạng thuốc kháng sinh viên nén, sử dụng nền mẫu giả dược (placebo) chứa các chất phân tích và nền mẫu thực có chứa một chất phân tích và thêm 2 chất còn lại. Khoảng nồng độ tuyến tính của TET, PGP và CEX lần lượt là 12-28 μg/mL, 7-20 μg/mL và 5-18 μg/mL, với giá trị bước sóng cực đại lần lượt là 276 nm, 290 nm và 262 nm. Để xác định đồng thời TET, PGP và CEX, mẫu thuốc được nghiền nhỏ, hòa tan trong nước cất 2 lần, rung siêu âm và đo phổ UV của các chất phân tích trong khoảng từ 230 đến 350 nm với các khoảng Δλ = 2 nm ở 61 bước sóng. Bộ mẫu dùng để luyện mô hình gồm 31 mẫu chứa ba thành phần (cả mẫu thương mại chứa 1 chất và mẫu thêm chuẩn) và bộ mẫu kiểm tra gồm 9 mẫu đã được sử dụng. Dữ liệu độ hấp thụ quang kết hợp với các thuật toán học máy (bao gồm hồi quy thành phần chính (principal component regression), bình phương tối thiểu từng phần (partial least squares), cây quyết định (decision tree), rừng ngẫu nhiên (random forest) và sự kết hợp của hai trong số các thuật toán này), đã được phát triển và tối ưu hóa để xác định mô hình phù hợp nhất. Các kết quả tốt nhất đạt được bằng cách sử dụng thuật toán PLS, với căn bậc hai của sai số trung bình bình phương (RMSE) từ 0,682 đến 1,132 và hệ số xác định giữa kết quả hàm lượng xác định theo mô hình và kết quả đúng từ giá trị chứng nhận trên bao bì của hãng cũng như kết quả phân tích bằng phương pháp HPLC đạt từ 0,75 đến 0,88. Mô hình PLS tối ưu đã được áp dụng thành công để phân tích đồng thời TET, PGP và CEX trong mẫu dược phẩm cho kết quả phù hợp (độ thu hồi từ 81,0% đến 110,9% và độ chụm khi phân tích lặp lại đạt RSD < 2%) với kết quả xác định theo phương pháp HPLC qui định bởi Dược điển Việt Nam.