Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  14,851,125

Khoa học tự nhiên

BB

Ngô Xuân Đắc, Phan Hoàng Giang, Trịnh Hải Sơn, Quách Đức Tín, Vũ Mạnh Hùng, Khương Thế Hùng; Quách Đức Tín(1)

Phân tích đồng vị Nd khoáng vật Titanit xác định nguồn cung cấp vật chất quặng đất hiếm, sắt, đồng mỏ Sin Quyền, Lào Cai

Multiple sources for rare earth and Fe-Cu mineralization in the Sin Quyen, Lao Cai IOCG deposit insight from in-situ Nd isotope analysis of Titanite

Tạp chí Công nghiệp Mỏ

2024

1

54

Trong những năm gần đây, khoa học địa chất đã phát triển không ngừng trong việc nghiên cứu các phương pháp mới để xác định tuổi tạo quặng và nguồn cung cấp vật chất quặng. Hai yếu tố này là chìa khóa để mở ra các vấn đề liên quan khác trong nghiên cứu địa chất các mỏ khoáng sản. Hiện nay, các nhà địa chất khoáng sản đang rất quan tâm nghiên cứu nguồn cung cấp vật chất cho quá trình tạo quặng bởi vì nó không chỉ mang ý nghĩa khoa học mà còn có giá trị thực tiễn lớn trong việc định hướng cho các giai đoạn tiếp theo để tìm kiếm thăm dò và đánh giá triển vọng khoáng sản. Trong những thập niên trước một số phương pháp để xác định nguồn cung cấp vật chất cho quá trình tạo quặng đã bắt đầu sử dụng, mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm riêng và thường chỉ áp dụng hiệu quả đối với mỗi loại hình mỏ nhất định. Trong đó có thể kể đến phương pháp phân tích đồng vị S, Pb đã được sử dụng rộng rãi để xác định nguồn cung cấp vật chất cho quặng sulfua. Tuy nhiên, đối với các mỏ khoáng sản khoáng vật quặng không phải là sulfua hoặc không liên quan đến khoáng vật sulfua và những mỏ được thành tạo đa kỳ trải qua nhiều quá trình nhiệt dịch chồng trong giai đoạn sau thì phương pháp đồng vị S, Pb khó thực hiện hoặc thậm chí không thể thực hiện được để luận giải nguồn vật chất tạo quặng. Do đó, phương pháp phân tích đồng vị Nd bằng phương pháp LA-ICP-MS cho khoáng vật titanit là một phương pháp phân tích hiệu quả có thể giải quyết những vấn đề trên mà các các phương pháp khác không thực hiện được. Trong bài viết này chúng tôi giới thiệu phương pháp áp dụng phân tích đồng vị Nd cho hai loại titanit hình thành trong hai giai đoạn tạo quặng khác nhau để xác định nguồn cung cấp vật chất cho quặng đất hiếm và quặng sắt, đồng khu mỏ Sin Quyền.

IOCG deposits usually preserve evidence of multiple hydrothermal events and superimpose processesdue to their prolonged geological history. Consequently, establishing precise constraints on the sourcesand ore-forming processes of IOCG deposits is challenging. Recently, the in-situ Laser Ablation MultiCollector Inductively Coupled Plasma Mass Spectrometry (LA-MC-ICPMS) technique has been widelyused in dating and tracing hydrothermal ore deposits with complex evolutionary histories. In this study, weapply in-situ LA-MC-ICPMS Nd isotope analysis to two types of titanite from the Sin Quyen IOCG depositin northwestern Vietnam to decipher the origin and ore-forming processes of the giant rare earth element(REE) and Fe-Cu deposit. Type 1 titanite (Ttn1) consists mainly of euhedral to subhedral crystals, withdiameters ranging from 0.5 to 2 mm, closely associated with amphibole and allanite. In contrast, type 2titanite (Ttn2) is characterized by uniform, fine grains closely associated with magnetite and chalcopyrite.Ttn1 displayed εNd(t) values ranging from −6.4 to −5.7‰, overlapping with the Nd values of the meta-sedimentary basement rocks at Sin Quyen deposit. Conversely, Ttn2 yielded values within the range of−4.3 to −2.0‰, similar to felsic intrusions in the region. The significant variation in Nd isotopes betweenthe two types of titanite at Sin Quyen indicates different sources contributing to the REE and Fe-Cumineralization at the Sin Quyen deposit. This finding may inspire other IOCG deposits with complexevolutionary histories.