Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  18,945,107
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Ung thư học và phát sinh ung thư

Vũ Quỳnh Mai, Nguyễn Minh Văn, Hoàng Văn Minh

Đánh giá chi phí – hiệu quả của brentuximab vedotin trong điều trị bệnh nhân u lympho hodgkin tái phát/kháng trị bệnh sau ghép tế bào gốc tự thân tại Việt Nam

Cost-effectiveness evaluation of brentuximab vedotin in treating classical hodgkin lymphoma patient relapsed/progressed post autologous stem cell transplant

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2022

1

162-167

1859-1868

Hàng năm tại Việt Nam có 651 ca mắc mới và 251 ca tử vong bởi u lympho Hodgkin, bệnh nhân phần lớn ở độ tuổi trẻ từ 35-45 tuổi với 90% ca là u lympho Hodgkin kinh điển (CHL). Hiện nay, brentuximab vedotin (BV) là một trong số rất ít liệu pháp được chỉ định cho những bệnh nhân CHL tái phát/tiến triển sau ghép ASCT và có hiệu quả về lâm sàng. Tuy nhiên, bằng chứng về chi phí – hiệu quả của BV tại Việt Nam còn hạn chế, do đó, nghiên cứu chi phí – hiệu quả cho thuốc này tại Việt Nam là cần thiết. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng mô hình sống còn phân vùng để ước tính chi phí và hiệu quả của điều trị sử dụng BV so với liệu pháp hóa trị truyền thống. Mô hình sử dụng các tham số đến từ các kết quả thử nghiệm lâm sàng đã công bố, những nguồn chi phí tại Việt Nam và tham vấn ý kiến chuyên gia. Kết quả: Tổng chi phí điều trị cho 01 bệnh nhân sử dụng BV là 399.975.378 đồng, gia tăng 1,33 năm sống thêm, tương ứng 0,32 năm sống chất lượng. Tỷ số chi phí tăng thêm trên số năm sống tăng thêm (ICER-LYs) là 225.505.267 đồng và Tỷ số chi phí tăng thêm trên số năm sống điều chỉnh theo chất lượng cuộc sống tăng thêm (ICER-QALYs) là 925.845.119 đồng. Kết luận: Khi so sánh với ngưỡng chi phí-hiệu quả là 3 lần GDP của Việt Nam, chỉ số ICER theo LYs đã tiệm cận so với ngưỡng sẵn sàng chi trả, tuy nhiên chỉ số ICER theo QALY thì cao hơn rất nhiều so với ngưỡng này. BV là một can thiệp cứu vớt hiệu quả, giúp kéo dài thời gian sống của bệnh nhân CHL tiến triển/tái phát, tuy nhiên chi phí thuốc BV là rào cản lớn để bệnh nhân có thể tiếp cận và sử dụng thuốc BV. Việc BHYT xem xét đưa thuốc BV vào danh mục thanh toán sẽ giúp nâng cao công bằng sức khỏe cho người bệnh CHL tiến triển/tái phát sau ghép ASCT.

In Vietnam, annually, there are 651 new cases and 251 cases of mortality due to Hodgkin Lymphoma, with 90% of cases are classical Hodgkin Lymphoma. Currently, brentuximab vedotin (BV) is approved as a salvage treatment for those relapsing/progressing and clinical efficacy of BV has been proven in clinical trials. However, the accessibility is still limited due to the treatment expensive cost. Thus, an economic evaluation for Vietnamese context is necessary. Methods: Partitioned survival model was used in this study to stimulate cost and treatment benefits of using BV compared to traditional chemotherapies. The model utilized inputs from published clinical trial results, Vietnamese sources for cost inputs and verified with clinical opinions. Results: Base case analysis estimated that using BV will cost 399,975,378 VND per patient, increases 1.33 life years and 0.32 quality-adjusted life years. ICER ratios are 22,505,267/LY and 925,845,119/QALY. Conclusions: In comparison with traditional chemotherapies, using BV for CHL post-ASCT relapse/progress patients is not cost-effectiveness in Vietnam. However, as BV treatment cost is the biggest barrier for patients, Vietnamese Health Insurance should consider reimbursing BV to improve equality in healthcare accessibility for relapsed/progressed CHL patients

TTKHCNQG, CVv 46