76
Chấn thương, Chỉnh hình
BB
Nguyễn Trọng Sỹ; Đặng Phan Vĩnh Toàn; Võ Thành Toàn
Đánh giá kết quả điều trị gãy mâm chày bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu với sự hỗ trợ mô hình in 3D trước mổ tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh
Evaluation of results of surgical treatment of tibia plateau using minimally invasive surgery with the support of 3D printing models prior to surgery at Thong Nhat Hospital Ho Chi Minh city
Y học cộng đồng
2024
CD10
262-269
2354-0613
Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu; Gãy mâm chày; In 3D
MIPO; Tibial plateau fracture; 3D printing
61 BN từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán gãy mâm chày, được chụp CTscan dựng hình 3D, điều trị phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít xâm lấn tối thiểu tại Bệnh viện Thống Nhất – Tp Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2023, được chia làm 2 nhóm trong đó nhóm 1: 30 BN không in mô hình 3D và nhóm 2: 31 BN được in mô hình 3D. Kết quả: Thời gian theo dõi trung bình: 13 ± 3,65 tháng (nhóm 2) và 12,67 ± 3,3 tháng (nhóm 1), thời gian phẫu thuật nhóm 2 (126,39 ± 40,51 phút) ngắn hơn nhóm 1 (146,93 ± 38,87 phút) (P=0,048), lượng máu mất nhóm 2 (341 ± 115,11 ml) ít hơn nhóm 1 (409,73 ± 114,87 ml)(P=0,044). Kết quả: 100% BN đạt kết quả tốt đến rất tốt, điểm Rasmussen trung bình nhóm 2 là 28,35 ± 3,58, không có sự khác biệt về giời gian nằm viện, kết quả điều trị giữa 2 nhóm, biến chứng gần: 3,22% (nhóm 2) và 6,7% (nhóm 1)(P=0,612) nhiễm trùng nông vết mổ, chưa thấy các biến chứng như huyết khối tĩnh mạch sâu, chèn ép khoang... Biến chứng xa: 7/31 (nhóm 2) và 8/30 (nhóm 1) cảm giác đau nhẹ khi thay đổi thời tiết và cấn nẹp dưới da.
61 patients over 18 years old with tibial plateau fractures were treated fixation with plate and screws and minimally invasive surgery at Thong Nhat Hospital – Ho Chi Minh city from January 2019 to January 2023, were divided into 2 groups, in which group 1: 30 patients without 3D printing models and group 2: 31 patients with the support of 3D printing models. Results: A mean follow-up time of 13 ± 3.65 months (group 2) and 12.67 ± 3.3 months (group 1), a mean surgical time of group 2 (126.39 ± 40.51minutes) was shorter than group 1 (146.93 ± 38.87 minutes)(P=0.048), mean blood loss of group 2 (341 ± 115.11 ml) was less than group 1 (409.73 ± 114.87 ml)(P=0.044). The results were good to excellent in 100% with a mean Rasmussen score of group 2: 28.35 ± 3.58, there was no difference in age, hospital stay or treatment outcomes between 2 groups, the near complications were superficial wound infection in 3.22% (group 2) and 6.7% (group 1)(P=0.612) of patients, with no deep venous thrombosis or compartment syndrome observed. Long-term complications included mild pain with weather changes and feeling of an implant under the skin in 7/31 (group 2) and 8/30 (group 1) patients.
TTKHCNQG, CVv 417