Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  17,252,737
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi trồng thuỷ sản

Võ Hoàng Liêm Đức Tâm, Dương Nhựt Long(2), Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Ngọc Hải, Lam Mỹ Lan

Ảnh hưởng của mật độ thả giống lên hiệu quả nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) xen canh với lúa ở vùng nước lợ

The effect of juvenile density on cultured efficiency of freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) in integrated rice – prawn system in brackish water area

Khoa học (Đại học Cần Thơ)

2021

CĐTS

10-19

1859-2333

Ảnh hưởng của mật độ thả giống lên hiệu quả nuôi tôm càng xanh xen canh với lúa vùng nước lợ được thực hiện nhằm tìm ra mật độ nuôi thích hợp. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức (NT1, NT2 và NT3) mật độ 1,5; 2 và 2,5 con/m²; mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Tôm giống có khối lượng 12,7 ± 2,14 g. Độ mặn trong ruộng dao động từ 0 - 7‰. Một số yếu tố môi trường nước và mật độ thủy sinh vật trong ruộng thích hợp cho tôm càng xanh sinh trưởng. Sau 100 ngày, khối lượng tôm cao nhất ở NT1 (39,7 ± 0,38 g) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với NT2 và NT3. Tỷ lệ sống và năng suất tôm nuôi ở NT1 lần lượt là 56,4 ± 1,9% và 336 ± 10,5 kg/ha, NT2 là 52,6 ± 1,7% và 362 ± 6,4 kg/ha và NT3 là 50,6 ± 2,0% và 395 ± 9,1 kg/ha. Tỷ suất lợi nhuận cao nhất ở NT1. Nuôi tôm càng xanh xen canh trong ruộng mật độ giống 1,5 con/m2 đạt hiệu quả tốt.

The effect of density on technical and financial efficiency of freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) culture in integrated rice – prawn system in brackish area was conducted to find out the optimal stocking density. The experiment was completely randomized designed in 3 different densities treatments (NT1, NT2 and NT3) in correspondence to 1.5, 2 and 2.5 juveniles/m2 and triplicate each. The initial mean weight of juveniles was 12.7 ± 2.14 g. Salinity in the rice field varied in the range of 0‰ to 7‰. The results show that water quality parameters, density of planktons and benthos were in the suitable ranges for prawn growth. After 100 days of culture, the final mean weight of prawn in NT1 was 39.7 ± 0.38 g, which was significantly different (p<0.05) from NT2 and NT3. The survival rate and yield were 56.4 ± 1.9% and 336 ± 10.5 kg/ha, 52.6 ± 1.7% and 362 ± 6.4 kg/ha and 50.6 ± 2.0% and 395± 9.1 kg/ha in NT1, NT2 and NT3, respectively. The cost benefit ratio of prawn culture was highest in NT1. In short, the density of 1.5 juvenile/m2 gave the highest economic return of the three density treatments.

TTKHCNQG, CVv 403