Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543

76

Niệu học và thận học

BB

Phạm Văn Mỹ; Trần Hoài Nhân; Nguyễn Bách

Khảo sát mối liên quan giữa lâm sàng và đặc điểm mô bệnh học thận của hội chứng thận hư nguyên phát tại Bệnh viện Thống Nhất

Relation between clinical characteristics and renal histopathological patterns in primary nephrotic syndrome at Thong Nhat Hospital

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2024

CD1

247-253

1859-1868

Hội chứng thận hư nguyên phát; Sinh thiết thận; Mô bệnh học thận; Bệnh thận IgA; Bệnh cầu thận màng

Primary nephrotic syndrome; Renal biopsy; Glomerulosclerosis; Membranoproliferative glomerulonephritis; Membranous nephropathy; Clinical; Treatment

Xác định tỉ lệ các thể mô bệnh học thận và khảo sát mối liên quan giữa lâm sàng và đặc điểm mô bệnh học thận thường gặp của hội chứng thận hư nguyên phát ở người trưởng thành tại Bệnh Viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 108 bệnh nhân (BN) trưởng thành được chẩn đoán hội chứng thận hư (HCTH) nguyên phát được sinh thiết thận tại khoa Nội Thận- Lọc máu Bệnh viện Thống Nhất từ 6/2013- 6/2023. Tiêu chuẩn chọn bệnh: (1) Tuổi ≥ 18; (2) Chẩn đoán HCTH nguyên phát và được sinh thiết thận; (3) Mô sinh thiết đầy đủ để chẩn đoán giải phẫu bệnh. Tiểu chuẩn loại trừ: (1) HCTH có ≥ 2 tổn thương mô bệnh học trên một BN; (2) HCTH kèm viêm gan siêu vi B, C, nhiễm HIV, đái tháo đường, Lupus, Ung thư. Kết quả: Tỉ lệ sang thương tối thiểu (MCD), xơ hóa cầu thận khu trú từng phần (FSGS), bệnh cầu thận màng (MN), bệnh thận IgA (IgAN),viêm cầu thận tăng sinh màng (MPGN) lần lượt là 37,0%; 31,5%; 20,4%, 6,5% và 4,6%. Yếu tố liên quan HCTH thể FSGS là tăng huyết áp và tiểu máu với OR lần lượt là 5,639; 95% CI (1,004-31,658), p = 0,049 và 8,196; 95% CI (1,033-65,006), p=0,046. Tăng huyết áp, tiểu máu không liên quan đến HCTH thể MCD với OR lần lượt là 0,247; 95% CI (0,073-0,828), p=0,023 và 0,201; 95% CI (0,048-0,836), p=0,027. Kết luận: Ở người trưởng thành có HCTH, thể mô bệnh học MCD, FSGS và MN là phổ biến nhất. Tăng huyết áp và tiểu máu có liên quan đến thể MCD và FSGS.

Determining the proportion of renal histopathology and evaluating the relationship between clinical and renal histopathology features of primary nephrotic syndrome in adults at Thong Nhat Hospital Subjectives and methods: A retrospective, descriptive cross-sectional study was conducted on 108 patients diagnosed with primary nephrotic syndrome (NS) who underwent renal biopsy at Thong Nhat Hospital from June 2013 to June 2023. Inclusion criteria: (1) Age ≥ 18; (2) Patients diagnosed with primary NS and underwent renal biopsy; (3) Adequate biopsy specimens for pathological diagnosis. Exclusion criteria: (1) NS with ≥ 2 histopathological lesions in one patient; (2) NS accompanied by hepatitis B virus, hepatitis C virus, HIV infection, diabetes mellitus, lupus, or cancer. Results: The percentages of minimal change disease (MCD), focal segmental glomerulosclerosis (FSGS), membranous nephropathy (MN), IgA nephropathy (IgAN), and membranoproliferative glomerulonephritis (MPGN) were 37.0%, 31.5%, 20.4%, 6.5%, and 4.6%, respectively. The related factors of FSGS were hypertension and hematuria, with odds ratios (ORs) of 5.639; 95% CI (1.004-31.658), p = 0.049 and 8.196; 95% CI (1.033-65.006), p = 0.046, respectively. Hypertension and hematuria have not related with MCD with OR of 0.247; 95% CI (0.073-0.828), p=0.023 and 0.201; 95% CI (0.048-0.836), p=0.027, respectively. Conclusions: we found that all five renal histopathological patterns MCD, FSGS, MN, IgA and MPGN were recored in primary nephrotic syndrome. Among them, MCD, FSGS and MN were the most common. Hypertension and hematuria were related with FSGS and MCD.

TTKHCNQG, CVv 46