Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543

76

Nam học

BB

Nguyễn Minh An

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh được điều trị tại Bệnh viện Xanh Pôn năm 2022

Clinical and paraclinical characteristics of varicocele patients at Saint Paul hospital

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2023

2

89-03

1859-1868

Giãn tĩnh mạch tinh; Lâm sàng; Cận lâm sàng

Varicocele patients; Clinical; Paraclinical; Treatment

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh tại bệnh viện xanh pôn năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 58 bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh tại bệnh viện Xanh pôn. Kết quả nghiên cứu: Độ tuổi trung bình là 28,8 ± 6,2 tuổi; Lý do vào viện: đau tức bìu chiếm 79,3%, hiếm muộn con chiếm 20,7%; Thời gian phát hiện bệnh trung bình là 6,9 ± 5,3 tháng; Vị trí giãn tĩnh mạch tinh: bên trái chiếm 94,8%, cả hai bên là 2,2%; Phân độ giãn tĩnh mạch tinh: độ 1 chiếm 1,7%, độ 2 chiếm 29,3%, độ 3 chiếm 69,0%; Tình trạng không có van tĩnh mạch trong tĩnh mạch tinh chiếm tỷ lệ 86,2%; Đường kính tính mạch tinh trước phẫu thuật không làm nghiệm pháp Valsalva 2,7 ± 0,6 mm; Đường kính tính mạch tinh trước phẫu thuật khi làm nghiệm pháp Valsalva 3,8 ± 0,6 mm; Nồng độ Testosterol trung bình trước phẫu thuật là 17,5 ± 5,4 mmol/lit; Kết quả nồng độ LH trung bình trước phẫu thuật là 5,7 ± 3,4 mUI/ml; Kết quả nồng độ FSH trung bình trước phẫu thuật là 6,7 ± 5,6 mUI/ml. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy lý do vào viện thường gặp là đau tức bìu; vị trí giãn tĩnh mạch tinh thường gặp nhất là bìu trái (94,8%) Giãn tĩnh mạch tinh độ 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (69,0%).

To study the clinical and paraclinical characteristics of patients with varicocele at Saint Paul hospital in 2022. Methods: A cross-sectional descriptive study of 45 patients with varicocele at Saint Paul hospital. Result: The mean age was 28.8 ± 6.2 years old; Reason for admission: scrotal pain was 79.3%, child infertility was 20.7%; The mean time of disease detection was 6.9 ± 5.3 months; Location of varicocele: left side was 94.8%, both sides was 5.2%; Varicose veins classification: grade 1 was 1.7%, grade 2 was 29.3%, grade 3 was 69.0%; The state of no venous valve in the seminal vein was 86.2%; Diameter of veins before surgery without Valsalva test was 2.7 ± 0.6 mm; Diameter of veins before surgery when doing Valsalva test was 3.8 ± 0.6 mm; The mean concentration of Testosterone before surgery was 17.5 ± 5.4 mmol/liter; The average LH concentration before surgery was 5,7 ± 3,4 mUI/ml; The mean FSH concentration before surgery was 6,7 ± 5,6 mUI/ml. Conclusion: The results of the study showed that the common reason for admission to the hospital was pain in the scrotum; The most common location of varicocele was the left scrotum (94.8%), Grade 3 varicocele was the most common with 69.0%

TTKHCNQG, CVv 46