Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  17,981,978
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kỹ thuật và thiết bị y học

Phạm Thị Thanh Nga, Nguyễn Quang Tùng, Nguyễn Chí Thành

Ý nghĩa của một số chỉ số xét nghiệm hồng cầu lưới trên lâm sàng

The clinical value of several reticulocyte indice

Tạp chí Nghiên cứu y học (Đại học Y Hà Nội)

2021

11

1-6

2354-080X

Hồng cầu lưới là các tế bào hồng cầu chưa trưởng thành. Chúng bắt nguồn từ tủy xương, biệt hóa rồi ra máu ngoại vi trở thành hồng cầu trưởng thành. Xét nghiệm số lượng, tỷ lệ hồng cầu lưới từ lâu đã được thực hiện để đánh giá chức năng, hoạt động của sinh hồng cầu. Xét nghiệm này không chỉ giúp đánh giá và phân loại thiếu máu mà còn giúp theo dõi sự phục hồi của tủy xương sau điều trị hóa chất hay ghép tủy… Gần đây, nhiều chỉ số khác của hồng cầu lưới như chỉ số lượng hemoglobin hồng cầu lưới (CHr), chỉ số trưởng thành hồng cầu lưới (IRF), nồng độ hemoglobin hồng cầu lưới (retHb), tỉ lệ trưởng thành hồng cầu lưới (RMI) được nghiên cứu với nhiều ý nghĩa trong chẩn đoán và điều trị thiếu máu. Bởi vậy, bài báo này nhằm giới thiệu về một số chỉ số xét nghiệm hồng cầu lưới và ý nghĩa của chúng trên lâm sàng.

Reticulocytes are immature red blood cells. Reticulocytes originate in the bone marrow and undergo further diferentiation into mature red blood cells. Then, they are released into the peripheral. The enumeration of peripheral blood reticulocytes (“reticulocyte counting”) and rate of reticulocyte are often performed to obtain information about the function of the erythropoiesis. Reticulocyte enumeration is also valued in monitoring bone marrow regenerative activity after chemotherapy or bone marrow transplantation. Currently, the new techniques provide a variety of reticulocyte-related parameters, such as reticulocyte hemoglobin content (CHr), Immature reticulocyte fraction (IRF), reticulocyte hemoglobin (retHb), reticulocyte maturation index (RMI). These parameters are under evaluation in the clinical diagnosis and monitoring of hematologic pathology.

TTKHCNQG, CVv 251