
- Nghiên cứu các giải pháp quản lý bệnh héo vàng lá chuối tại tỉnh Vĩnh Phúc
- Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm AVG (aminoethoxyvinyl glycine) để kéo dài thời gian thu hoạch cho cây có múi (cam quýt chanh) và cây xoài của tỉnh Đồng Tháp
- Điều khiển và đánh pan hệ thống lạnh bằng máy tính bảng điện thoại di động
- Xây dựng hệ thống thông tin Quản lý hiện vật tại Bảo tàng tỉnh Đồng Tháp
- Nghiên cứu tần suất lưu hành đặc điểm di truyền phân tử và xây dựng mô hình can thiệp dự phòng mắc mới bệnh tan máu bẩm sinh (thalassemia) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Nghiên cứu phát hiện các chất có hoạt tính hạ đường huyết từ cây dừa cạn (Catharanthus roseus) của Việt Nam
- Xây dựng bộ tiêu bản cố định của một số bệnh hại phổ biến trên lúa rau màu và cây ăn trái tại Bạc Liêu
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống chuẩn đầu ra cho các chương trình đào tạo pháp luật của các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp
- Giải pháp bảo đảm an ninh tư tưởng văn hoá trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Phục tráng giống lúa Mẹ và xây dựng mô hình canh tác hữu cơ theo chuỗi giá trị tại các xã miền núi tỉnh Bình Thuận



- Nhiệm vụ đang tiến hành
Nghiên cứu công nghệ sản xuất túi bao quả trên cây ứng dụng phù hợp với điều kiện canh tác và khí hậu Việt Nam
Viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ
Ths Phạm Cao Thăng
Th.S Phạm Cao Thăng; KS. Lã Mạnh Tuân; ThS. Phạm Thị Mai; KS. Vũ Thị Nhị; KS. Phạm Minh Tuấn; ThS. Cù Ngọc Linh; TS. Lê Như Đa; TS. Nguyễn Thị Hồng Vân; TS. Trần Quốc Toàn; ThS. Phạm Tiến Đạt
Khoa học công nghệ trồng trọt khác
01/01/2018
01/06/2021
- Đã xây dựng được quy trình sản xuất vật liệu nền, hạt masterbach thành phẩm có một số đặc điểm chính như: độ dài 1 -4 mm, tỷ trọng 1.32g/cm3, chỉ số chảy MFI 3.2g/10 phút…
- Đã xây dựng được quy trình sàn xuất túi bao quả phù hợp cho xoài, na, chuối. Túi bao quả có độ bền cao (Tính trung bình thời gian bọc quả là 90 ngày/vụ, thì độ bền thời tiết của túi bao na là 210±10 ngày, túi bao xoài là 230±10 ngày, túi bao chuối là 240±15 ngày - đều hơn 2 vụ), làm giảm đáng kể tỷ lệ quả bị rụng và nhiễm sâu bệnh (tỷ lệ quả bị rụng ở na và xoài lần lượt là 14.31% và 11.53% so với 26.1% và 32.78% đối chứng không bọc quả; ở chuối tỷ lệ buồng bị nhiễm sâu bệnh chỉ còn 8% ở chuối Tiêu và 14% ở chuối Tây so với 56% và 64% đối chứng không bao buồng).
- Đã sản xuất được 151.500 túi bao na; 150.360 túi bao xoài và 150.002 túi bao chuối. Tính toán bước đầu cho thấy, giá thành của các loại túi là thấp hơn so với các loại bao túi đang có trên thị trường, cụ thể giá thành của túi bao quả na là 165đ/túi (giảm 8 lần so với túi nhập ngoại và 5 lần so với túi trong nước ); túi bao quả xoài là 356đ/túi (giảm 8 lần so với túi nhập ngoại và 2,5 lần so với túi trong nước ) và túi chuối là 4.398đ/túi (tương đương với túi dạng vải không dệt trong nước, tuy nhiên tính trong 1 vụ bọc quả, túi vải không dệt thường phải sử dụng 2-3 chiếc do hay bị rách trong quá trình sử dụng). Túi bao quả của đề tài có hiệu quả tương đương với túi BOPP nhập ngoại, riêng tỷ lệ nhiễm sâu bệnh thì túi của đề tài cho tỷ lệ thấp hơn do trong thành phần túi đã được bổ sung chất kháng khuẩn.
- Đã tiến hành xây dựng mô hình ứng dụng túi bao quả cho xoài, na, chuối tại Sơn La, Lạng Sơn và Hưng Yên với quy mô 0.5ha/mô hình. Kết quả theo dõi đánh giá cho thấy, túi bao quả đã giúp quả có hình thức quả bóng sáng hơn, các chỉ tiêu như tỷ lệ rụng quả, , tỷ lệ quả nhiễm sâu bệnh đều giảm hơn so với quả đối chứng không bọc quả. Quả sau khi bao túi vẫn đảm bảo chất lượng dinh dưỡng và giá trị thương mại.
- 03 quy trình công nghệ sản xuất túi bao quả trên cây có đặc tính và quy cách phù hợp cho 3 loại quả (xoài, na, chuối).
- Túi bao quả dùng cho xoài, chuối, na (1500.000 túi)
- 01 thiết bị phối trộn các hợp chất chức năng (gắn với hệ thống thiết bị sản xuất túi bao quả trên cây có sẵn của doanh nghiệp)
- 03 mô hình ứng dụng túi bao quả trên cây cho quả xoài (Sơn La), na (Lạng Sơn), chuối (Hưng Yên)
- 03 tiêu chuẩn cơ sở cho 3 loại túi bao quả dùng cho xoài, na, chuối.
công nghệ sản xuất; túi bao quả; ứng dụng; điều kiện canh tác; khí hậu