
- Nghiên cứu thăm dò khả năng thiết kế và chế tạo máy phân loại quả tự động theo trọng lượng ứng dụng trong công nghiệp chế biến rau quả
- Ứng dụng kỹ thuật tiến bộ xây dựng vùng sản xuất thủy sản hàng hóa tập trung tại huyện Gia Lộc
- Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng của báo cáo tài chính nhà nước, góp phần trong công tác quản lý, điều hành tài chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Xác định một số yếu tố gây ra tình trạng tím lá trên rau cần nước (Oenanthe Javanica Dc) tại xã Vĩnh Thanh huyện Phước Long
- Ứng dụng tiến bộ KHCN xây dựng mô hình nhân giống và trồng cây bưởi bản địa Cát Ngạn tại huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An
- Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020 tầm nhìn 2030
- Hội thảo: Điều kiện cần và đủ để áp dụng pháp luật nước ngoài trong xét xử dân sự tại tòa án Việt Nam
- Khảo sát đặc điểm dịch tễ học đề xuất giải pháp phòng và kiểm soát bệnh thalassemia trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa đối với hoạt động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Nghiên cứu chính sách giải pháp phát triển bền vững tổ hợp tác khai thác hải sản thành phố Đà Nẵng gắn với nhiệm vụ đảm bảo an ninh - quốc phòng trên biển



- Nhiệm vụ đang tiến hành
Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) phòng bệnh thán thư trên cây vải tại tỉnh Bắc Giang
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Tỉnh/ Thành phố
Khoa học tự nhiên
01/03/2019
01/02/2021
1 Điều tra, đánh giá thực trạng sử dụng thuốc trừ bệnh trên cây vải tại 2 huyện Tân Yên và Lục Ngạn
– Thu thập các số liệu thứ cấp về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và điều kiện canh tác của huyện Tân Yên, Lục Ngạn.
– Xây dựng 01 mẫu phiếu điều tra, điều tra 500 phiếu với hộ nông dân về thực trạng các loại thuốc bảo vệ thực vật đang sử dụng cho cây vải trên địa bàn một số xã tại huyện Tân Yên, Lục Ngạn về mức độ sử dụng, cách thức sử dụng thuốc bảo vệ thực vật …
– Xây dựng báo cáo tổng hợp, phân tích kết quả điều tra khảo sát.
- Nghiên cứu thử nghiệm chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) phòng trừ bệnh thán thư trên cây vải sớm tại huyện Tân Yên và vải chính vụ tại huyện Lục Ngạn
2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) phòng trừ bệnh thán thư trên cây vải sớm tại huyện Tân Yên
– Thời gian, địa điểm thực hiện: Thực hiện nghiên cứu, bố trí các thí nghiệm về nồng độ phun chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) từ vụ vải sớm năm 2020 (khi vải bắt đầu ra hoa khoảng 2/2020).
- Thí nghiệm xác định nồng độ của chế phẩm phòng trừ bệnh thán thư
+ Công thức 1: Phun chế phẩm với nồng độ 0,5%
+ Công thức 2: Phun chế phẩm với nồng độ 0,75%
+ Công thức 3: Phun chế phẩm với nồng độ 1,0%
+ Công thức 4: Đối chứng (phun nước lã)
Thí nghiệm được bố trí trên các cây vải thiều với 5 cây/lần nhắc lại, 4 lần nhắc lại/công thức. Như vậy, tổng số cây trong thí nghiệm 1 là 5 cây x 4 lần nhắc x 3 công thức + 5 cây= 65 cây.
- Thời gian phun chế phẩm: khi bệnh bắt đầu xuất hiện (<1%)
- Phun chế phẩm nano thảo mộc định kỳ 14 ngày/lần phun, dừng trước 15 ngày thu hoạch. Tất cả các thí nghiệm cùng một chế độ chăm sóc.
- Tiến hành theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển tình hình phòng trừ bệnh thán thư trên vải sớm tại huyện Tân Yên.
+ Chỉ tiêu đánh giá: chỉ số bệnh (%) và tỷ lệ bệnh (%) qua các kỳ điều tra (Phân cấp mức độ độc theo qui định tại QCVN- 01-146:2013/BNNPTNT)
– Nghiên cứu chuyên đề 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) phòng trừ bệnh thán thư trên cây vải sớm tại huyện Tân Yên.
2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) phòng trừ bệnh thán thư trên cây vải chính vụ tại huyện Lục Ngạn
– Thời gian, địa điểm thực hiện: Thực hiện nghiên cứu, bố trí các thí nghiệm về nồng độ phun chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) từ vụ vải chính vụ năm 2020 (khi vải bắt đầu ra hoa khoảng 3/2020).
- Thí nghiệm xác định nồng độ của chế phẩm phòng trừ bệnh thán thư
+ Công thức 1: Phun chế phẩm với nồng độ 0,5%
+ Công thức 2: Phun chế phẩm với nồng độ 0,75%
+ Công thức 3: Phun chế phẩm với nồng độ 1,0%
+ Công thức 4: Đối chứng (phun nước lã)
Thí nghiệm được bố trí trên các cây vải thiều với 5 cây/lần nhắc lại, 4 lần nhắc lại/công thức. Như vậy, tổng số cây trong thí nghiệm 1 là 5 cây x 4 lần nhắc x 3 công thức + 5 cây= 65 cây.
- Thời gian phun chế phẩm: khi bệnh bắt đầu xuất hiện (<1%)
- Phun chế phẩm nano thảo mộc định kỳ 14 ngày/lần phun, dừng trước 15 ngày thu hoạch. Tất cả các thí nghiệm cùng một chế độ chăm sóc.
– Tiến hành theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển tình hình phòng trừ bệnh thán thư trên vải thiều chính vụ tại huyện Lục Ngạn.
+ Chỉ tiêu đánh giá: chỉ số bệnh (%) và tỷ lệ bệnh (%) qua các kỳ điều tra (Phân cấp mức độ độc theo qui định tại QCVN- 01-146:2013/BNNPTNT)
– Nghiên cứu chuyên đề 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) phòng trừ bệnh thán thư trên cây vải chính vụ tại huyện Lục Ngạn.
- Xây dựng mô hình sử dụng chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) phòng trừ bệnh thán thư trên cây vải sớm tại huyện Tân Yên và vải chính vụ tại huyện Lục Ngạn
Sau khi có kết quả nghiên cứu, nồng độ phun chế phẩm nano thảo mộc thích hợp phòng trừ bệnh thán thư trên cây vải sớm tại huyện Tân Yên và vải chính vụ tại huyện Lục Ngạn trong phạm vi hẹp, tiến hành phun ở quy mô sản xuất.
3.1 Xây dựng mô hình sử dụng chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) phòng trừ bệnh thán thư trên cây vải sớm tại huyện Tân Yên
– Thời gian, địa điểm thực hiện: Thực hiện nghiên cứu, bố trí các thí nghiệm trên diện rộng từ kết quả về nồng độ phun chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) vào từ vụ vải sớm năm 2021 (khi vải bắt đầu ra hoa khoảng 2/2021).
– Quy mô, địa điểm: 02ha trên vải sớm tại huyện Tân Yên.
– Bố trí mỗi công thức phun chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) với nồng độ đã được xác định trên cây vải thiều 9-10 năm tuổi. Thí nghiệm không tiến hành lặp lại 01 lần/1 công thức.
- Thời gian phun chế phẩm: khi bệnh bắt đầu xuất hiện (<1%)
- Phun chế phẩm nano thảo mộc định kỳ 14 ngày/lần phun, dừng trước 15 ngày thu hoạch. Tất cả các thí nghiệm cùng một chế độ chăm sóc.
– Tiến hành theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển tình hình phòng trừ bệnh thán thư sử dụng chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) trên vải sớm tại huyện Tân Yên.
+ Chỉ tiêu đánh giá: chỉ số bệnh (%) và tỷ lệ bệnh (%) qua các kỳ điều tra (Phân cấp mức độ độc theo qui định tại QCVN- 01-146:2013/BNN&PTNT).
+ Phân tích một số chỉ tiêu chất lượng: hàm lượng chất khô, độ Brix, vitamin C, gluxit, đường tổng số; đánh giá cảm quan: mầu sắc, hương vị của quả vải sau khi tiến hành sử dụng chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ).
- Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất vải có sử dụng chế phẩm chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ).
– Chuyên đề nghiên cứu 3: Kết quả đánh giá hiệu lực của chế phẩm phòng trừ bệnh thán thư, trên cây vải sớm tại huyện Tân Yên.
- Quy trình sử dụng chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) trên cây vải sớm tại huyện Tân Yên (Được nghiệm thu Cấp Viện Hàn lâm KH&CN).
3.2 Xây dựng mô hình sử dụng chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) phòng trừ bệnh thán thư trên cây vải chính vụ tại huyện Lục Ngạn
– Thời gian, địa điểm thực hiện: Thực hiện nghiên cứu, bố trí các thí nghiệm trên diện rộng từ kết quả về nồng độ phun chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) vào từ vụ vải chính vụ năm 2021 (khi vải bắt đầu ra hoa khoảng 3/2021).
– Quy mô, địa điểm: 02ha trên vải chính vụ tại huyện Lục Ngạn.
– Bố trí mỗi công thức phun chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) với nồng độ đã được xác định trên cây vải thiều 9-10 năm tuổi. Thí nghiệm được lặp lại 01 lần/1 công thức (không nhắc lại).
- Thời gian phun chế phẩm: khi bệnh bắt đầu xuất hiện (<1%)
- Phun chế phẩm nano thảo mộc định kỳ 14 ngày/lần phun, dừng trước 15 ngày thu hoạch. Tất cả các thí nghiệm cùng một chế độ chăm sóc.
– Tiến hành theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển tình hình phòng trừ bệnh thán thư sử dụng chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) trên vải chính vụ tại huyện Lục Ngạn.
+ Chỉ tiêu đánh giá: chỉ số bệnh (%) và tỷ lệ bệnh (%) qua các kỳ điều tra (Phân cấp mức độ độc theo qui định tại QCVN- 01-146:2013/BNNPTNT).
+ Phân tích một số chỉ tiêu chất lượng: hàm lượng chất khô, độ Brix, vitamin C, gluxit, đường tổng số, độ chua, hàm lượng nước; đánh giá cảm quan: mầu sắc, hương vị của quả vải sau khi tiến hành sử dụng chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ).
- Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất vải sớm Tân Yên có sử dụng chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ).
– Chuyên đề nghiên cứu 4: Kết quả đánh giá hiệu lực của chế phẩm phòng trừ bệnh thán thư, trên cây vải chính vụ tại huyện Lục Ngạn.
- Quy trình sử dụng chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) trên cây vải chính vụ tại huyện Lục Ngạn (Được nghiệm thu Cấp Viện Hàn lâm KH&CN).
- Đào tạo, tập huấn, hội thảo khoa học
– Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho 250 lượt người tham gia về kỹ thuật sử dụng chế phẩm nano thảo mộc (từ củ nghệ) để phòng, trừ bệnh thán thư trên cây vải.
– Tổ chức 02 hội nghị đầu bờ và 02 hội thảo khoa học về nội dung của đề tài.