
- Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang
- Xây dựng chiến lược marketing địa phương của thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- Nghiên cứu đề xuất bộ tiêu chí đánh giá và giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn tại thành phố Hải Phòng
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu chịu lửa cao alumin không nung bằng phương pháp hoạt hóa các liên kết tiếp xúc ứng dụng chế tạo một số chi tiết lò công nghiệp
- Nghiên cứu xây dựng chương trình, tài liệu, hướng dẫn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 18091:2020 cho chính quyền địa phương tại tỉnh Thái Nguyên
- Văn học Việt Nam từ giữa thế kỷ XIX đến 1932: Những vấn đề về tác giả thể loại khuynh hướng
- Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình trồng sản xuất cây thuốc Thất diệp nhất chi hoa (Paris polyphylla Sm) theo chuỗi giá trị tại huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng
- Giải pháp tăng cường năng lực thích ứng của doanh nghiệp trước tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) - nghiên cứu tại Hà Nội
- Nghiên cứu văn bia Cao Bằng qua các triều đại
- Nghiên cứu tính toán đánh giá các chỉ tiêu năng suất và đề xuất giải pháp nâng cao năng suất của tỉnh Vĩnh Long



- Nhiệm vụ đang tiến hành
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình ương và nuôi thương phẩm cá Trắm đen và cá Rô phi đơn tính đực được sản xuất bằng công nghệ lai khác loài tại Bắc Giang
Bộ Công an
Bộ
Khoa học tự nhiên
01/01/2019
01/12/2020
- Nội dung 1: Chuyển giao và tiếp nhận các quy trình ương nuôi giống và nuôi thương phẩm cá Trắm đen và cá Rô phi đơn tính
– Chuyển giao và tiếp nhận 02 quy trình kỹ thuật ương giống và nuôi thương phẩm cá Trắm đen và cá Rô phi đơn tính: Kỹ thuật ương giống và nuôi thương phẩm cá Trắm đen; Kỹ thuật ương giống và nuôi thương phẩm cá Rô phi đơn tính (được tạo ra bằng phương pháp lai khác loài).
.2. Nội dung 2: Xây dựng mô hình ương giống cá Trắm đen
– Quy mô, địa điểm: Xây dựng mô hình ương giống cá Trắm đen với quy mô 7.000 cá hương, kích cỡ 2.000-3.000 cá thể/kg đưa vào ương nuôi tại xã Tân Hưng, huyện Lạng Giang.
– Diện tích ao ương nuôi: 300-500 m2. Thời gian ương nuôi: 100-105 ngày. Mật độ nuôi 20-30 con/m2.
– Nguồn gốc giống và chất lượng giống: Giống có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất từ cơ sở sản xuất giống đủ điều kiện. Giống thủy sản thả nuôi phải đảm bảo chất lượng theo quy định hiện hành.
– Biện pháp kỹ thuật: Áp dụng quy trình kỹ thuật của Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1.
– Theo dõi một số chỉ tiêu tiêu môi trường ao nuôi: pH, DO, nhiệt độ. Môi trường nuôi phải đảm bảo các yếu tố sau: pH 7,0 – 8,0; oxy hoà tan > 5 mg/lít; NH3 nhỏ hơn 0,01 mg/lít; H2S < 0,01 mg/lít.
– Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cá giống.
- Nội dung 3: Xây dựng mô hình ương giống cá Rô phi đơn tính
– Quy mô, địa điểm: Xây dựng mô hình ương giống cá Rô phi đơn tính với quy mô 280.000 cá hương, kích cỡ 7.000-8.000 con đưa vào ương nuôi tại xã Tân Hưng, huyện Lạng Giang.
– Diện tích ao ương nuôi: 3.000-4.000 m2. Thời gian ương nuôi: 45-60 ngày. Mật độ thả 30-50con/m2.
– Nguồn gốc giống và chất lượng giống: Giống có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất từ cơ sở sản xuất giống đủ điều kiện. Giống thủy sản thả nuôi phải đảm bảo chất lượng theo quy định hiện hành.
– Biện pháp kỹ thuật: Áp dụng quy trình kỹ thuật của Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1.
– Theo dõi một số chỉ tiêu tiêu môi trường ao nuôi: pH, DO, nhiệt độ. Môi trường nuôi phải đảm bảo các yếu tố sau: pH 7,0 – 8,0; oxy hoà tan > 5 mg/lít; NH3 nhỏ hơn 0,01 mg/lít; H2S < 0,01 mg/lít.
– Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cá giống.
- Nội dung 4: Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá Trắm đen
– Quy mô, địa điểm: Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá Trắm đen với quy mô 2,3 ha tại xã Tân Hưng, huyện Lạng Giang.
– Kích cỡ thả 30-50 con/kg. Mật độ thả 0,25 con/m2. Thời gian nuôi 20 tháng.
– Biện pháp kỹ thuật: Áp dụng quy trình kỹ thuật của Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1.
– Theo dõi một số chỉ tiêu tiêu môi trường ao nuôi: pH, DO, nhiệt độ. Môi trường nuôi phải đảm bảo các yếu tố sau: pH 7,0 – 8,0; oxy hoà tan > 5 mg/lít; NH3 nhỏ hơn 0,01 mg/lít; H2S < 0,01 mg/lít.
– Phân tích mẫu: kim loại nặng, vi sinh vật, dư lượng kháng sinh để đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
– Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cá giống.
- Nội dung 5: Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá Rô phi đơn tính
– Quy mô, địa điểm: Xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá Rô phi đơn tính với quy mô 2,2 ha tại xã Tân Hưng, huyện Lạng Giang.
– Kích cỡ thả 300-500 con/kg. Mật độ thả 5 con/m2. Thời gian nuôi 8-9 tháng.
– Biện pháp kỹ thuật: Áp dụng quy trình kỹ thuật của Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1.
– Theo dõi một số chỉ tiêu tiêu môi trường ao nuôi: pH, DO, nhiệt độ. Môi trường nuôi phải đảm bảo các yếu tố sau: pH 7,0 – 8,0; oxy hoà tan > 5 mg/lít; NH3 nhỏ hơn 0,01 mg/lít; H2S < 0,01 mg/lít.
– Phân tích mẫu: kim loại nặng, vi sinh vật, dư lượng kháng sinh để đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
– Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cá giống.
- Nội dung 6: Đào tạo kỹ thuật viên, tập huấn kỹ thuật
– Đào tạo cho 05 kỹ thuật viên về kỹ thuật ương giống và nuôi thương phẩm cá Trắm đen và cá Rô phi đơn tính.
– Tập huấn cho 200 lượt người dân về kỹ thuật ương giống và nuôi thương phẩm cá Trắm đen và cá Rô phi đơn tính.