
- Độ trơn của nghiệm cho phương trình đạo hàm riêng
- Khảo nghiệm sản xuất giống cà chua ghép và xây dựng mô hình trồng cà chua ghép trái vụ trên địa bàn thị xã Kon Tum
- Cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- Phát triển thị trường mua bán nợ tại Việt Nam
- Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chẩn đoán sớm ung thư phổi bằng nội soi phế quản ống mềm sử dụng băng tần hẹp
- Những vấn đề kinh tế-xã hội nảy sinh trong quá trình đô thị hóa vùng ven đô ở nước ta
- Sinh kế của cộng đồng cư dân ven biển dưới tác động của tái định cư khu kinh tế Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi
- Nghiên cứu sản xuất Artemisinin bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào thanh hao (Artemisinin bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào thanh hao (Artemisinin Annua L) và phát triển trên quy mô Pilot (giai đoạn 2007-2008)
- Đổi mới công tác thông tin báo cáo về công tác dân tộc - Báo cáo chuyên đề
- Dự báo nguy cơ bệnh động mạch vành trong cộng đồng thành phố Hải Phòng



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
121/08/2023/ĐK-KQKHCN
Áp dụng một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn bò thịt tại tỉnh Đắk Lắk
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi gia súc lớn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tỉnh/ Thành phố
TS. PHẠM VĂN QUYẾN
TS. Phạm Văn Quyến (Chủ nhiệm nhiệm vụ), ThS. Nguyễn Văn Tiến, PGS.TS Trần Quang Hạnh, ThS. Nguyễn Đức Điện, KS. Lê Năng Thắng, ThS. Giang Visal, KS. Hoàng Anh Dương, ThS. Hoàng Thị Ngân, CĐ. Nguyễn Minh Cảnh
Khoa học tự nhiên
01/12/2020
01/12/2022
2023
Bình Dương
191
- Đánh giá hiện trạng, xác định khả năng sinh sản của đàn bò thịt tại tỉnh Đắk Lắk.
- Nghiên cứu hoàn thiện qui trình sử dụng liệu pháp hormone để xử lý chậm động dục trên đàn bò thịt tại tỉnh Đắk Lắk.
- Hoàn thiện quy trình xử lý bò cái gieo tinh nhiều lần không đậu thai.
Kết quả thực hiện:
- Đàn bò của tỉnh Đắk Lắk tăng dần về số lượng qua các năm. Bò lai chiếm tỷ lệ 80,44% tổng đàn với 5 nhóm bò lai Zebu, BBB, Angus, Charolais và Droughtmaster. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất với 48,19%.
- Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản khá cao, đạt 305,82 kg. Bò cái có số lần phối trung bình khá tốt là 1,57 lần/thai. Khối lượng bò cái tơ trung bình đạt 279,75 kg với tuổi động dục lần đầu 16,81 tháng, tuổi phối giống lần đầu 17,64 tháng tuổi và số lần phối đậu thai là 1,43 lần/thai. Bò chưa động dục lại sau đẻ trên 90 ngày là 13,33% với số lần phối trên 3 chưa đậu thai là 10,62%. Bò cái tơ trên 24 tháng tuổi chưa động dục chiếm 13,66% với số lần phối giống trên 3 chưa đậu thai là 9,76%.
- Sử dụng PGF2α để xử lý bò chậm động dục với tỷ lệ đậu thai sau 3 lần gieo tinh đạt 76,74%. Sử dụng kết hợp CIDR, PGF2α và GnRH để xử lý cho bò chậm động dục đã cho tỷ lệ đậu thai sau 3 lần gieo tinh đối với bò sinh sản và bò tơ đạt 77,42% và 83,33%.
- Thụt rửa Lugol 0,5% kết hợp Oxytetracycline 10% không cần xử lý hormone trên bò được gieo 3 lần đạt 66,67%. Trong lúc đó thụt rửa Lugol 0,5% và Oxytetracycline 10%, kết hợp xử lý hormone CIDR, PGF2α và GnRH trên bò sinh sản được gieo 3 lần đạt 73,33 %.
Trung tâm Thông tin - Ứng dụng Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk
ĐL40-2023-008