- Nghiên cứu nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu giá trị sản xuất chi phí trung gian giá trị tăng thêm của các tổ chức hoạt động Không vì lợi ở Việt Nam
- Nghiên cứu chế tạo bộ nguồn có điều khiển cho laser bán dẫn công suất cao
- Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung
- Tài liệu hỗ trợ học tập tin học 12/ Huỳnh Kim Sen
- Nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật hoạt động ứng phó và xử lý sự cố bức xạ sự cố hạt nhân cấp tỉnh và cấp quốc gia
- Thực nghiệm tăng năng xuất cọ dầu bằng phương pháp thụ phấn trợ lực
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn để phát triển các cơ sở bán lẻ hiện đại của doanh nghiệp Việt Nam
- Nghiên cứu xây dựng phương pháp kiểm định và hiệu chỉnh chất lượng ảnh viễn thám quang học của Việt Nam
- Nghiên cứu chiết tách geraniol từ tinh dầu sả palmarosa
- Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân sau mổ che phủ khuyết hổng phần mềm chi thể bằng vạt da có cuống liền mạch tại bệnh viện đa khoa Lâm Đồng năm 2012-2017
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
95/2015/HĐ-NVQG
Bảo tồn một số chủng vi sinh vật trong phòng chống sâu bệnh hại cây chè ở Thái Nguyên
Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên
UBND Tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh/ Thành phố
GS. TS. Nguyễn Quang Tuyên
ThS. Đỗ Bích Duệ; TS. Phạm Thị Phương Lan; TS. Nguyễn Thị Liên; ThS. Nguyễn Mạnh Cường; TS. Trần Đức Mạnh
Cây công nghiệp và cây thuốc
01/03/2015
01/03/2018
2018
Thái Nguyên
117 tr. + Phụ lục
Tuyển chọn bổ sung thêm một số chủng B. thuringiensis và Actinomycetes có khả năng kháng sâu, bệnh hại cây chè thu thấp tại một số khu vực trồng chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu các đặc điểm sinh học của các chủng B. thuringiensis và Actinomycetes. Nghiên cứu các phương pháp bảo tồn và lưu giữ các chủng B. thuringiensis và Actinomycetes bằng phương pháp bảo quản trên cát, lạnh sâu trong nitơ lỏng, đông khô và bảo quản trong tủ lạnh sâu. Đánh giá nguồn gen sau bảo tồn: đánh giá mức sống sót, đặc điểm sinh học của các chủng B. thuringiensis và Actinomycetes được bảo quản bằng những phương pháp trên qua việc kiểm tra định kỳ 3, 6, 9, 12, 24 và 36 tháng. Xây dựng cơ sở dữ liệu: tên loài, giống, chủng, nguồn gốc xuất xứ của các chủng phân lập được, ứng dụng công nghệ hoặc tiềm năng công nghệ, môi trường nuôi cấy, nhiệt độ nuôi cấy, đặc tính hình thái (hình thái khuẩn lạc, tế bào, khả năng ạo bào tử, tạo sắc tố...); Các đặc tính sinh học, các gen đã đọc trình tự và định danh loài bằng cách giải trình tự gen 16S rRNA.
Vi sinh vật; Sâu hại; Cây trồng; Bệnh hại; Cây chè; Phòng chống
24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
TNN-010-2019