
- Tổng kết chương trình khuyến nông 1993-1994
- Điều tra thực trạng đời sống của đồng bào các dân tộc ở một số vùng căn cứ cách mạng - Kỷ yếu dự án
- Khai thác và phát triển các nguồn gen dược liệu Kim ngân hoa Huyền sâm
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo bàn cảm ứng bề mặt đa chạm và phát triển các ứng dụng tương tác đa người dùng thế hệ mới
- Xác định giá trị dự báo của các tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên một số môn thể thao
- Đánh giá mức độ công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
- Lập sơ đồ phát triển và phân bố GTVT VN thời kỳ 1986-2000
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất và sử dụng KIT chẩn đoán một số bệnh nguy hiểm ở vật nuôi - Kit chẩn đoán bệnh do Salmonella ở gà bằng công nghệ vi sinh
- Khảo sát khảo cổ học dưới nước vụng biển Bình Châu Quảng Ngãi
- Ứng dụng tiến bộ kHCN xây dựng mô hình sản xuất và chế biến Giảo cổ lam hoài sơn và mướp đắng rừng theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Kỳ Sơn



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
03/2023
Đa dạng hóa sản phẩm chế biến từ trái dâu xanh (Baccaurea sapida) trồng tại huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang
Trường đại học An Giang
UBND Tỉnh An Giang
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Giang
ThS. Trần Xuân Hiển; TS. Lê Thị Thúy Hằng; ThS. Phan Việt Thắng;
Khoa học nông nghiệp
01/10/2021
01/12/2022
2022
An Giang
118
Nghiên cứu “Đa dạng hóa sản phẩm chế biến từ trái dâu xanh (Baccaurea sapida) trồng tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang” đã được thực hiện với 3 nội dung Nội dung nghiên cứu 1: i/ khảo sát ảnh hưởng nồng độ enzyme pectinase và cellulase thủy phân thịt và vỏ dâu xanh đến chất lượng dịch quả; ii/ khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ và thời gian thủy phân thịt và vỏ dâu xanh đến chất lượng dịch quả; iii/ khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ pha loãng dịch quả và dịch cỏ ngọt đến chất lượng nước dâu xanh;
iv/ khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ và thời gian thanh trùng đến chất lượng nước dâu xanh;
v/ theo dõi sự thay đổi chất lượng nước dâu xanh trong thời gian bảo quản. Kết quả nghiên cứu đạt được như sau: Tiến hành thủy phân thịt và vỏ dâu xanh với nồng độ enzyme pectinase 0,4% và cellulase 0,6% ở nhiệt độ 550C trong thời gian 40 phút; pha loãng dịch thủy phân với tỷ lệ 1/3 và bổ sung 25% dịch cỏ ngọt; sản phẩm được cho vào bao bì thủy tinh đóng kín tiến hành thanh trùng nước dâu xanh ở nhiệt độ 900C trong thời gian 25phút. Sau 1 2 tuần theo dõi nước dâu xanh ở điều kiện nhiệt độ thường vẫn đảm bảo các chỉ tiêu cảm quan, hóa học và vi sinh Nội dung nghiên cứu 2: i/ khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ pha loãng dịch quả và pH đến chất lượng mứt dâu xanh; ii/khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ phối chế đường và dịch pectin đến chất lượng mứt dâu xanh; iii/ khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ cô đặc và nồng độ chất khô sau cô đặc đến chất lượng mứt dâu xanh; iv/ khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ và thời gian thanh trùng đến chất lượng mứt dâu xanh; v/ theo dõi sự thay đổi chất lượng mứt dâu xanh trong thời gian bảo quản. Kết quả nghiên cứu đạt được như sau: Dịch quả dâu xanh được pha loãng với nước theo tỷ lệ 1/3, điều chỉnh về pH 4,6; sau đó phối chế 45% đường RE, 5% dịch pectin và tiến hành cô đặc ở nhiệt độ 85oC đến 55obrix. Sản phẩm được cho vào bao bì thủy tinh đóng kín, tiến hành thanh trùng ở nhiệt độ 90oC trong thời gian 20 phút và bảo quản ở điều kiện nhiệt độ thường. Sau 12 tuần theo dõi mứt dâu xanh vẫn đảm bảo các chỉ tiêu cảm quan, hóa học và vi sinh Nội dung nghiên cứu 3: Bước đầu khảo sát mức độ chấp nhận của người tiêu dùng đối với sản phẩm nước dâu xanh và mứt dâu xanh. Kết quả nghiên cứu đạt như sau: Bước đầu khảo sát khả năng chấp nhận của người tiêu dùng cho thấy, người tiêu dùng đánh giá rất cao về các tính chất cảm quan của nước dâu xanh và mứt dâu xanh (mức điểm 7-8). Với giá bán dự kiến 7.000đ/chai 250ml sản phẩm nước dâu xanh và 35.000đ/keo 70g sản phẩm mứt dâu xanh được người tiêu dùng sẵn lòng mua nếu sản phẩm nước dâu xanh và mứt dâu xanh xuất hiện trên thị trường.
trái dâu xanh; nước ép; mứt
AGG-2023-003