
- Tổng kết các hình thức xã hội tham gia giáo dục
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy hái chè công suất nhỏ phù hợp với điều kiện trồng chè tại tỉnh Thái Nguyên
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học dịch tễ học bệnh sán lá gan nhỏ (Clonorchiasis Opisthorchiasis) trên người động vật và xây dựng biện pháp phòng trị
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để phát triển cá tầm cá hồi ở Việt Nam
- Xây dựng mô hình giết mổ gia súc tập trung theo công nghệ sạch an toàn sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình liên kết trong phát triển du lịch cộng đồng nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ dân tại các huyện phía Tây thuộc tỉnh Hà Giang
- Nghiên cứu thành phần các loài tuyến trùng ký sinh trên cây dược liệu (Atiso tam thất xuyên khung) và đề xuất một số biện pháp phòng chống hiệu quả
- Hội thảo bàn về việc xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học giáo dục
- Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất khoai tây chịu nóng tại vùng Đồng bằng sông Hồng
- Nghiên cứu nguyên nhân đề xuất một số giải pháp khắc phục tình trạng lúa rụng hạt trong vụ Đông - Xuân và những thất thoát sau thu hoạch lúa ở Bình Định



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTXH-HG-05/2022
56/TT-TTTL
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng vật liệu mới khắc phục sự cố nứt bể nước sinh hoạt trên địa bàn bốn huyện vùng cao phía Bắc tỉnh Hà Giang
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Hà Giang
UBND Tỉnh Hà Giang
Tỉnh/ Thành phố
CN. Lại Tiến Giang
KS. Phạm Minh Giang, CN. Lương Thanh Hải, CN.Nguyễn Minh Khôi, CN. Nguyễn Quang Lợi, KS. Vũ Minh Chính, KS.Nguyễn Văn Tập, KS. Hoàng Quý An, CN. Nguyễn Trọng Luận.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
01/12/2022
01/06/2024
2024
Hà Giang
209
Mục tiêu của Đề tài: Ứng dụng thành công vật liệu polyme nhiệt dẻo và nhiệt rắn để khắc phục sự cố nứt bể nước sinh hoạt trên địa bàn bốn huyện vùng cao phía Bắc tỉnh Hà Giang; Áp dụng sửa chữa 10 bể chứa nước sinh hoạt, quy mô mỗi bể từ 10 - 15 m3; Hoàn thiện được quy trình khắc phục sự cố nứt bể chứa nước sinh hoạt và chuyển giao cho các đơn vị, địa phương.
Kết quả: Đã đánh giá sơ bộ nguyên nhân sự cố nứt bể tại các huyện khảo sát và đưa ra phương án khắc phục; Đã xây dựng được đơn vật liệu (đơn vật liệu PE20) trên cơ sở nhựa polyetylen LLDPE và LDPE để chế tạo lớp màng PE có độ bền cơ lý độ bền môi trường cao như độ bền kéo đứt theo chiều dọc 11,5MPa, chiều ngang 11,0MPa, độ bền xé rách 42N, độ bền xuyên thủng 650N, hệ số già hóa trong dung dịch NaCl 5% ở 950C 85%, hệ số già hóa trong môi trường không khí nóng ở 950C 90% dùng làm lớp trong túi mềm trữ nước khắc phục sự cố; Đã xây dựng được đơn vật liệu làm vải polypropylene làm lớp ngoài chịu lực, có độ bền cơ ý như: Độ bền kéo đứt theo chiều dọc 21,0MPa, chiều ngang 22,3 MPa, độ bền xuyên thủng 1150N, hệ số già hóa trong dung dịch NaCl 5% ở 950C 92%, hệ số già hóa trong môi trường không khí nóng ở 900C 90% dùng làm lớp ngoài chịu lực túi mềm trữ nước; Đã chế tạo 05 túi mềm trữ nước dung tích 15 - 18m3 để khắc phục sự cố nứt bể: 02 bể tại thôn Quyết Tiến, xã Nậm Lương, huyện Quản Bạ, 03 bể tại huyện Đồng Văn, Tỉnh Hà Giang. Kết quả thử nghiệm đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của nước sau 03 tháng lưu trữ trong túi đều đáp ứng qui chuẩn Quốc gia QCVN 01:2018/BYT; Nghiên cứu biến tính nhựa epoxy với cao su thiên nhiên epoxy hóa làm chất chèn khe cải thiện độ co ngót. Vật liệu có độ bám dính bê tông đạt điểm 1, độ bền kéo dứt đạt 7,9 Mpa, độ dãn dài khi đứt 330% và độ trương nở trong nước sau 96h ở 800C 0,15%; Khắc phục sự cố nứt 05 bể bằng vật liệu chèn khe tại huyện Quản Bạ (02 bể), huyện Yên Minh (02) bể và huyện Đồng Văn (01 bể). Kết quả thử nghiệm đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của nước sau 12 tuần lưu trữ trong túi đều đáp ứng qui chuẩn Quốc gia QCVN 01:2018/BYT; 01 Quy trình khắc phục sự cố nứt bể bằng vật liệu chèn khe; 01 Quy trình khắc phục sự cố nứt bể bằng túi trữ nước mềm.
Trung tâm Thông tin và Chuyển giao công nghệ mới
HSĐKTTKHCN-HG-2024