
- Xây dựng quy trình quản lý sâu xanh da láng (Spodoptera exigua) hại hành lá tại xã Bình Thạnh huyện Châu Thành tỉnh An Giang 2022-2023
- Nghiên cứu tình hình tôn giáo và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Nghiên cứu chế tạo dung dịch khoan vi bọt gốc nước sử dụng cho các vỉa chứa có áp suất thấp
- Tiền đề và kết quả của quản trị chuỗi cung ứng các ngành xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam - So sánh với một số nước tham gia hiệp định TPP
- Nghiên cứu một số giải pháp tổng hợp nhằm giảm thiểu tỷ lệ hao hụt lợn con theo mẹ trong chăn nuôi trang trại gia trại ở Việt Nam
- Xây dựng kiến nghị về cải tiến bổ sung hệ thống chỉ tiêu phương pháp và biểu mẫu báo cáo thống kê các hoạt động khoa học kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất
- Nghiên cứu giải pháp công nghệ chống sạt lở bờ sông trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau
- Chế tạo nam châm vĩnh cửu NQ-Fe-B chất lượng cao giữa Trung tâm nghiên cứu vật liệu tiên tiến AMREC SIRIM Bhd Malaysia và Viện Khoa học Vật liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
- Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trường phục vụ phát triển kinh tế-xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2001-2010 ĐTN: Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trường đất vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2001-2010
- Hoàn thiện qui trình phân tích hàn the (borat) bằng kỹ thuật icp – oes và khảo sát hàm lượng hàn the trong một số loại thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
02/KQNC-SKHCN
Khảo sát khả năng thích nghi xây dựng quy trình trồng và thu nhận cao chiết cây Ngải trắng (Curcuma aromatica Salisb) tại tỉnh Trà Vinh
Viện sinh học Nhiệt đới
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Trịnh Thị Bền
ThS. Trịnh Thị Bền; KS. Vũ Quang Đạo; TS. Bùi Đình Thạch; ThS. Diệp Trung Cang; KS. Nguyễn Phạm Ái Uyên; TS. Lê Thành Long; ThS. Lê Nguyễn Tú Linh; CN. Nguyễn Thái Hoàng Nam 5. ThS. Trần Thị Linh Giang 10. KS. Kim Sô Phan
Khoa học y, dược
01/11/2017
01/11/2020
2020
TPHCM
243
Điều tra thực trang canh tác nông nghiệp và chọn được địa điểm triển khai mô hình : 1. Hộ Thạch Hên: Địa chỉ: ấp Sóc Mới, xã Long Sơn, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh, có diện tích đất cát giồng tham gia 4000 m2; 2. Hộ Sơn Thị Minh: Địa chỉ: ấp Sóc Mới, xã Long Sơn, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh, có diện tích đất cát giồng tham gia 4000 m2 ;3. Hộ dân Tô Phú Quới. Địa chỉ: khóm 4, phường 5, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh có diện tích đất thịt tham gia 3000 m2.
Chọn được điều kiện phù hợp cho canh tác cây Ngải trắng: cây thích hợp với loại đất phù sa; phân hữu cơ bón lót: 25 tấn/ha; phủ lớp mặt bằng rơm ; cây trồng với khoảng cách 50x50 cm.
Xây dựng được quy trình trồng và triển khai trồng mô hình cây Ngải trắng với tổng diện tích 1 ha/3 loại đất.
Hoàn thiện được quy trình ly trích thu nhận cao chiết cây Ngải trắng: sử dụng phương pháp siêu âm, dung môi ethanol, nhiệt độ ly trích: 80oC; thời gian ly trích: 90 phút, tỉ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/60 (g/ml) cho hiệu suất thu hồi cao chiết là 6,5 ± 0,02% và hàm lượng phenolic tổng số trong cao chiết củ Ngải trắng là 76,39 ± 1,53 (mg/g TLK)
Xác định được một số chỉ tiêu hoạt tính sinh học của cao chiết cây Ngải trắng: hoạt tính kháng oxy hóa: IC50 = 52,22 ± 2,70 µg/ml; hoạt tính ức chế tế bào ung thư: dòng tế bào ung thư vú MCF-7: cao chiết Ngải trắng có IC50 = 75-100 μg/ml, curcumol có IC50 > 100 μg/ml; đối với dòng tế bào ung thư gan HepG2: cao chiết Ngải trắng có IC50 = 50-75 μg/ml, curcumol IC50 > 100 μg/ml. hoạt tính ức chế tế bào còn được biểu hiện qua sự phân mãnh nhân tế bào và biểu hiện gen Blc2 và Bax.
Xác định cao chiết cây Ngải trắng an toàn: giá trị LD50 > 5000 mg/kg; không làm ảnh hưởng tới trọng lượng, các thông số sinh hóa, khả năng tạo máu, gan và thận của chuột thí nghiệm.
Hoàn thiện được quy trình tạo viên nén chứa cao chiết cây Ngải trắng, với tỉ lệ các thành phần trong viên nén (450 mg chứa 175 cao mềm): Magnesi stearate 4mg; Silica dioxyd thể keo: 23 mg; Crospovidon: 9 mg; Cellulose vi tinh thể: 198 mg; Lactose monohydrate: 66 mg. Viên nén tạo ra được kiểm nghiệm theo hướng dẫn DĐVN V và đã được Bộ Y tế cấp phép lưu hành.
ngải trắng; cao chiết; nhân giống
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng KHCN Trà Vinh
02/KQNC.21