
- Công nghệ hàn ray và ứng dụng đường hàn liền ở Việt Nam như thế nào (Tài liệu hội thảo)
- Khảo nghiệm chọn lọc tập đoàn giống lúa ngô mới phù hợp với địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Nghiên cứu điều trị rò xoang lê bẩm sinh bằng phương pháp đông điện đơn cực đầu trong lỗ rò dưới nội soi
- Phát hiện DNA phôi thai trong máu mẹ bằng kỹ thuật sinh học phân tử nhằm chẩn đoán và đánh giá một số bệnh di truyền
- Nghiên cứu tính toán số quá trình hóa rắn của hạt chất lỏng với sự ảnh hưởng của đối lưu tự nhiên và đối lưu cưỡng bức
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật dệt lụa hoa tơ tằm thay dệt lụa trơn nhằm phát triển nghề dệt lựa hoa ở Nha Xá - Mộc Nam - Duy Tiên
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ và thiết bị sản xuất chế phẩm bảo quản (chế phẩm tạo màng) dùng trong bảo quản một số rau quả tươi - Các chuyên đề (Quyển 5)
- Xây dựng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ trồng hoa phục vụ duy trì và phát triển làng hoa Đằng Hải tại quận Hải An
- Nghiên cứu hoàn thiện chính sách tài chính về giao khu vực biển nhất định cho tổ chức cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên biển
- Ứng dụng kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Ba Sa (Pangasius Bocourti sauvage) trong sản xuất giống



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2019-34/KQNC-CS
Mô hình nuôi vịt trời lai F1 thương phẩm tại các xã nông thôn mới trên địa bàn thành phố Bảo Lộc
Hội Nông dân thành phố Bảo Lộc
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Cơ sở
BSTY. Nguyễn Thành Tứ
ThS. Nguyễn Thị Thanh Nhã; KS. Nguyễn Văn Mạnh; CN. Lê Viết Thống; CN. Đoàn Đức Linh; CN. Nguyễn Văn Dũng; ThS. Lâm Thị Mộng Thu
Chăn nuôi
01/07/2017
01/07/2018
2018
Bảo Lộc
43
Đối với vịt trời lai F1 thương phẩm được nuôi tại 02 hộ thuộc xã Lộc Nga với các điều kiện cụ thể hộ ông Trương Văn Lợi (hộ 1); hộ bà Nguyễn Thị Thanh Xuyên (hộ 2) nuôi nhốt thả ao tại nhà; hai hộ đều có đủ điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng đàn gia cầm. Tỷ lệ nuôi sống của 02 hộ đều cao hộ 1 là 98,4%, hộ 02 tỷ lệ 97,2%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy vịt trời lai F1 thương phẩm của 02 hộ chăn nuôi tại xã Lộc Nga có tỷ lệ nuôi sống cao trên 97%, khối lượng 971,44g/con, về sinh trưởng và phát triển cơ bản thích nghi với điều kiện môi trường, khí hậu và phương pháp nuôi bán chăn thả. Khối lượng sống lúc 04 tuần tuổi ở bình quân 400g. Các chỉ tiêu dinh dưỡng cho vịt ăn là như nhau bằng thức ăn hỗn hợp dạng viên 9123-NOVA 4042 từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 7 và thức ăn 13808-NOVA 25_HH từ tuần thứ 8 đến khi xuất chuồng, giết mổ quầy thịt của vịt trời lai F1 thương phẩm tại 2 hộ là tương đương nhau.
Xây dựng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn vịt nuôi.
Tổ chức 1 buổi hội thảo chuyển giao Quy trình chăn nuôi vịt trời lai F1 thương phẩm cho hội viên và nông dân tại địa phương với số lượng 20 người tham dự, tổ chức 1 buổi hội thảo đầu bờ cho 20 hội viên và nông dân thăm quan học tập mô hình tại hai địa điểm thực hiện đề tài. Vịt trời lai F 1 thương phẩm phù hợp với điều kiện khí hậu và phương thức chăn nuôi tại địa phương.
Vịt trời; thương phẩm
Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Lâm Đồng
LDG-2019-034