- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy ép chấn tôn 1200T dùng trong đóng tàu thuỷ cỡ lớn - Chọn công thức và phương pháp tính toán thiết kế máy
- Thử nghiệm chế phẩm EM để xử lý mùi hôi tại bãi rác Khánh Sơn và hồ Thạc Gián
- Nghiên cứu thực trạng hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước các giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về gia đình giai đoạn 2006-2010
- Nghiên cứu xác định một số chất kháng sinh trong mẫu dược phẩm thực phẩm và nước nuôi trồng thủy sản bằng phương pháp vonampe hòa tan sử dụng điện cực biến tính với graphene oxide
- Hỗ trợ doanh nghiệp Lâm Đồng trong hoạt động sở hữu trí tuệ năm 2013
- Sản xuất thử nghiệm chế phẩm sinh học tạo trầm
- Đổi mới giáo dục quốc phòng trong hệ thống giáo dục quốc gia - Quan điểm và giải pháp cơ bản đổi mới giáo dục quốc phòng trong hệ thống giáo dục quốc gia đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay
- Nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động dược lâm sàng trong giám sát phản ứng có hại của thuốc tại bệnh viện Bạch Mai bệnh viện Trung ương Huế và bệnh viện Nhân dân Gia Định
- Nghiên cứu bệnh đốm trắng của cá chim vây vàng và đánh giá khả năng truyền lây cho một số động vật trên cạn ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ
- Hồ sơ sản phẩm của đề tài: Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây Sồi Phảng (Lithocarpus fissus (Champex Benth) ACamus) và Gáo trắng (Neolamarckia cadamba (Roxb) Bosser) cung cấp gỗ lớn ở một số vùng trọng điểm
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01C-09/02-2019-3
2022-36-NS-ĐKKQ
Nghiên cứu chế tạo một số loại ống chỉ thị phát hiện nhanh khí độc phục vụ quan trắc và giám sát môi trường lao động
Viện Hóa học Môi trường quân sự
Bộ Quốc phòng
Tỉnh/ Thành phố
TS. ĐÀO DUY HƯNG
ThS. Hoàng Thanh Thái, TS. Hoàng Kim Huế, ThS. Đặng Thị Uyên, ThS. Đỗ Thúy Nga, ThS. Nguyễn Ngọc Tiến, ThS. Lê Văn Long, ThS. Vương Hoàng Anh, ThS. Lại Văn Cương, ThS. Hoàng Mạnh Thắng, ThS. Chu Thanh Phong, ThS. Lý Mạnh Quân
Công nghệ sinh học môi trường
01/10/2019
01/03/2022
2019
Hà Nội
- Tiến hành chế tạo thử nghiệm các loại ống chỉ thị trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp thủ công, xây dựng thang đo của ống dựa trên các điểm nồng độ khí chuẩn và chiều dài lớp chỉ thị đổi màu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nồng độ khí và chiều dài lớp chỉ thị đổi màu có mối tương quan tuyến tính tốt.
- Phương trình toán học biểu diễn thang đo là các hàm số bậc 1.
- Đề tài đã nghiên cứu đánh giá khả năng đo, làm việc của các ống chỉ thị bao gồm: giới hạn phát hiện, độ lặp lại, độ đúng, độ không đảm bảo đo cũng như nhiệt độ làm việc và hạn sử dụng của ống. Trên cơ sở đó xác định được các thông số tính năng của ống chỉ thị, cụ thể như độ lệch chuẩn của các ống chỉ thị đều đạt giá trị ≤ ±10%, nhiệt độ làm việc của các ống từ 0 đến 40oC, hạn sử dụng ≥ 18 tháng.
- Đã tiến hành thử nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của các loại khí độc khác đến kết quả đo của ống chỉ thị. Kết quả nghiên cứu cho thấy kết quả đo bởi ống chỉ thị có thể bị ảnh hưởng bởi các hợp chất có cấu trúc, hoặc tính chất tương tự như các loại khí độc cần chỉ thị. Từ đó đưa ra cảnh báo các khí độc có khả năng gây ảnh hưởng cho quá trình quan trắc, đánh giá môi trường thực tế.
- Tiến hành chế tạo 10 loại ống chỉ thị trên dây chuyền công nghệ sản xuất ống trinh độc của Nhà máy X61, kết quả chế tạo được 590 ống/10 loại (mỗi loại 60 ống chỉ thị phát hiện khí độc, riêng ống chỉ thị khí H2S là 50 ống).
- Thử nghiệm ống chỉ thị đã chế tạo trên dây chuyền trong môi trường phòng thí nghiệm trên các mẫu khí chuẩn và đánh giá độ lặp lại, độ chính xác của các ống chỉ thị. So sánh kết quả đo của ống chỉ thị đề tài chế tạo với ống chỉ thị của hãng Gastec (Nhật Bản). Kết quả cho thấy các ống chỉ thị được chế tạo trên dây chuyền công nghệ có độ lặp lại tốt và độ chính xác cao; kết quả xác định mẫu khí chuẩn tương đương với ống chỉ thị của Gastec (độ sai khác ≤ 10%).
- Thử nghiệm ống chỉ thị đã chế trong môi trường lao động bao gồm các nhà máy chế biến thức ăn gia súc, công ty Sơn - mạ, công ty giày - da và so sánh với phương pháp phân tích khí tiêu chuẩn cho kết quả tương đương.
- Tính toán định mức và đơn giá của 10 loại ống chỉ thị đưa đến kết luận: các ống chỉ thị khí độc mà đề tài chế tạo được có các tính năng tương đương với sản phẩm nhập ngoại hiện đang được lưu hành trên thị trường (ở các tính năng như dải đo, giới hạn phát hiện, độ lệch chuẩn, nhiệt độ làm việc, hạn sử dụng) nhưng có giá thành rẻ hơn các ống chỉ thị nhập ngoài ít nhất 10%.
- Đánh giá tác động đến môi trường trong quá trình sản xuất, sử dụng ống chỉ thị và đưa ra khuyến cáo về biện pháp bảo vệ môi trường.
- Đề tài nghiên cứu, thực hiện đã công bố được 02 bài báo trên tạp chí chuyên ngành và hỗ trợ đào tạo thành công 01 thạc sỹ chuyên ngành kỹ thuật môi trường với kết quả bảo vệ luận văn tốt nghiệp đạt điểm A.
- Như vậy đề tài đã nghiên cứu xác định đơn thành phần của 10 loại ống chỉ thị, đánh giá được tính năng của ống, so sánh ống tự chế tạo với ống chỉ thị của nước ngoài về tính năng cũng như giá thành. Chủ động được công nghệ sản xuất ống chỉ thị trên dây chuyền công nghệ sản xuất ống trinh độc của nhà máy X61, sẵn sàng cung cấp cho thị trường với số lượng lớn.
- Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài vẫn còn một số các hạn chế sau:
+ Chưa tiến hành đánh giá được ảnh hưởng đồng thời của nhiệt độ và độ ẩm môi trường đến kết quả đo của ống chỉ thị, vì vậy thông tin khuyến cáo về nhiệt độ và độ ẩm trong hướng dẫn sử dụng ống chỉ thị đều tham khảo hướng dẫn sử dụng ống chỉ thị của nước ngoài.
+ Quá trình sản xuất ống chỉ thị trên dây chuyền công nghệ sản xuất ống trinh độc còn nhiều khâu sản xuất bán tự động hoặc thủ công bao gồm: pha hóa chất chỉ thị, ngâm tẩm chất chỉ thị lên vật liệu nền và đóng nạp vật liệu nền vào ống. Điều này có khả năng gây ra ảnh hưởng đến độ lặp lại của các ống chỉ thị trong cùng một lô sản xuất, vì thế ảnh hưởng tới hiệu suất sản xuất.
khí độc, quan trắc, giám sát, môi trường lao động
Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ - Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội
HNI-2022-36/ĐK-TTTT&TK