- Nghiên cứu công nghệ mới trong xây dựng và sửa chữa kiến trúc tầng trên đường sắt Phần 1: Quyển 2: Quy định công nghệ chế tạo nghiệm thu và sử dụng quản lý TVBT và phối kiện (tạm thời)
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình nuôi ốc hương thương phẩm trong ao đất tại huyện Cẩm Xuyên
- Phục tráng giống lúa nếp Khẩu Hốc tại huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu
- Đánh giá sức tải môi trường sông Tiền và sông Hậu phục vụ quy hoạch nuôi cá tra (Pagasianodon hypophthalmus) bền vững trên sông Tiền sông Hậu - Quyền sản phẩm các bản đồ
- Nghiên cứu chế tạo và ứng dụng một số hệ thống quang tích hợp trong điện tử-viễn thông
- Điều tra đánh giá trữ lượng chất lượng nước khoáng carbonic mađagui và đề xuất các giải pháp khai thác sử dụng hợp lý
- Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới một số chính sách xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2021-2030
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để phát triển cây ăn quả ôn đới chất lượng cao ở các tỉnh miền núi phía Bắc
- Nghiên cứu sản xuất KIT đông khô DISIDA đánh dấu với Tc-99m ứng dụng trong y tế để chẩn đoán bệnh lý hệ gan-mật
- Nghiên cứu và xây dựng giải pháp bảo mật cho một số dịch vụ chuyển đổi số dựa trên kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin trên các thiết bị đầu cuối
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
22/GCN- KHCN
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý và ứng dụng hiệu quả bền vững các công trình điện mặt trời áp mái trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Trường Đại học Công nghệ.
UBND Tỉnh Bắc Giang
Tỉnh/ Thành phố
ThS Nguyễn Thanh Tùng
ThS. Nguyễn Đức Cường, TS. Vũ Minh Pháp, TS. Bùi Đình Tú, TS. Nguyễn Tuấn Cảnh, ThS. Nguyễn Ngọc Bách, ThS. Nguyễn Đăng Cơ, ThS. Phạm Văn Duy, ThS. Vũ Ngọc Linh, ThS. Nguyễn Văn Đại
Địa lý kinh tế và xã hội khác
01/09/2021
01/04/2023
2023
Bắc Giang
292
Tiềm năng lý thuyết điện mặt trời tại Bắc Giang theo tính toán cho thấy giá trị tổng xạ mặt trời và điện năng phát từ tấm pin mặt trời trung bình năm ở từng địa điểm huyện, thành phố trong địa bàn tỉnh Bắc Giang có độ chênh lệch nhưng không nhiều và có giá trị trung bình là 1316,8 kWh/m2, trong đó mức tổng xạ mặt trời có cường độ lớn khoảng 1300 -1400 kWh/m2 tập chung chủ yếu ở các huyện vùng trung du và đồng bằng như Hiệp Hòa, Việt Yên, Tân Yên, Lạng Giang, Yên Dũng, thành phố Bắc Giang, đây là những vùng có địa hình tương đối bằng phẳng. Lượng bức xạ yếu hơn khoảng 1200-1300 kWh/m2 tập chung ở những vùng núi cao của các huyện Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động và Yên Thế, do địa hình bị chia cắt bởi các dãy núi nên mức chiếu xạ không đồng đều. Sản lượng điện mặt trời có thể khai thác (PV-Out) của tỉnh Bắc Giang trung bình là
1077,8 kWh/kWp. Những nơi có sản lượng điện mặt trời cao vẫn là vùng đồng bằng và trung du với sản lượng khoảng 1000-1100 kWh/kWp, vùng núi cao có sản lượng điện thấp hơn giao động từ 950-1000 kWh/kWp. Như vậy, có thể thấy tiềm năng sản xuất điện mặt trời trên toàn tỉnh tương đối đồng đều, tuy nhiên khu vực sản xuất tối ưu nhất vẫn là các vùng đồng bằng và trung du của tỉnh Bắc Giang.
Khi khảo sát về vấn đề lắp đặt và sử dụng điện mặt trời áp mái, mức độ hài lòng của các doanh nghiệp đều nhận được sự đồng ý ở mức độ tối đa, nên có thể đánh giá được hiệu quả mà điện mặt trời áp mái mang lại cho các nhà xưởng công nghiệp. Điều này cũng thể hiện những mong muốn thay đổi tích cực cho môi trường và sự quan tâm của các công ty, doanh nghiệp về việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng. Như vậy, việc lắp đặt hệ thống điện mặt trời có thể coi là một trong các biện pháp khả thi mà các công ty thuộc các khu công nghiệp có thể sử dụng để tiết kiệm năng lượng.
Kết quả nghiên cứu mô phỏng cho thấy giá trị tổng xạ mặt trời tại tỉnh Bắc Giang trung bình là khoảng 3,84 kWh/m2.ngày và sản lượng điện mặt trời sản xuất là khoảng 23.388 MWh/năm. Các tháng 5 – 9 là khoảng thời gian phát điện mặt trời cao nhất trong năm vì đây là khoảng thời gian hè nên nhiệt độ và cường độ bức xạ mặt trời lớn nhất trong năm. Tháng 1 và tháng 2 là thời điểm phát điện mặt trời thấp nhất. Các kết quả mô phỏng tương ứng với điều kiện khí hậu Bắc Giang là có mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân, thu khí hậu ôn hòa, số giờ nắng trung bình hàng năm từ 1.500 - 1.700 giờ. Kết quả đánh giá trạm ĐMTAM thực tế tại Sở KHCN cho thấy sự chênh lệch về sản lượng điện năng của hệ thống điện mặt trời xảy ra vì khi hoạt động trạm điện mặt trời trong thực tế sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều bởi thời tiết và trong quá trình mới đi vào hoạt động nên hệ thống còn chưa được ổn định cũng như các quy trình hoạt động còn nhiều khó khăn, gây ra sai sót khi vận hành nên tổng sản lượng điện năng tạo ra từ hệ thống điện mặt trời thực nghiệm có xu hướng thấp hơn so với kết quả mô phỏng thiết kế. Kết quả tính thời gian hoàn vốn trạm ĐMTAM tại Sở KHCN là khoảng năm thứ 8. Như vậy, có thể thấy rằng việc lắp đặt hệ thống ĐMTAM tại các cơ quan công sở hoàn toàn đem lại lợi ích về tiết kiệm điện năng và đảm bảo hiệu quả đầu tư khi sử dụng nguồn vốn đầu tư công cho các cơ quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo ở Bắc Giang khá lớn, việc chuyển dịch sang đầu tư vào năng lượng tái tạo, dựa trên nhiều lợi thế về địa lý và thiên nhiên, sẽ giúp cho Việt Nam chủ động hơn trong việc đảm bảo nguồn năng lượng phục vụ cho phát triển kinh tế. Hiện nay, chủ trương phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam đã được Chính phủ cụ thể hoá bằng nhiều chính sách càng khẳng định mục tiêu phát triển năng lượng tái tạo đồng bộ và quy mô lớn sẽ được thực hiện mạnh mẽ thời gian tới. Trong lĩnh vực điện mặt trời mái nhà, mặc dù sự phát triển đã thể hiện rõ rệt nhưng việc triển khai lắp đặt cho các hộ gia đình cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn. Trong khi đó, chính sách phát triển điện mặt trời mái nhà vẫn còn chưa rõ ràng. Khi đầu tư trong lĩnh vực điện mặt trời mái nhà đang là xu hướng phát triển ở hiện tại và tương lai thì các cấp quản lý cũng cần đánh giá, xem xét lại để thúc đẩy một cách hợp lý trong bối cảnh hiện nay. Điện mặt trời mái nhà giai đoạn tới cần tiếp tục nhận được sự hỗ trợ của các cơ quan ban ngành nhằm tháo gỡ những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện; hoàn thiện khung khổ pháp lý, đặc biệt là những cơ chế, chính sách sắp tới như cơ chế giá mua bán điện, xã hội hóa lưới điện truyền tải, đấu thầu dự án đối với dự án nối lưới; sửa đổi quy định hạn chế về số MW điện mặt trời mái nhà cho phù hợp, có những hướng dẫn về tiêu chí đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm, thiết bị đối với điện mặt trời mái nhà.
Điện áp mái
Trung tâm Ứng dụng KHCN Bắc Giang
8/80/2023/KQNVCT