
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vi khuẩn lactic và các yếu tố môi trường đến chất lượng nước uống lên men từ khoai lang và chuối
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ phục vụ xây dựng hệ thống đê biển đê cửa sông ngăn mặn Nam Bộ Sản phẩm 7-Báo cáo ứng dụng KQNC để thiết kế xây dựng đê biển Cù lao Dung tỉnh Sóc Trăng
- Ứng dụng phương thức quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management - TQM) trong quản lý chất lượng dịch vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
- Huấn luyện bồi dưỡng kiến thức về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST) tại các trường đại học viện nghiên cứu tổ chức chính trị - xã hội
- Nghiên cứu thực trạng và giải pháp làm giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ em dưới 5 tuổi ở TP Đà Nẵng
- Quy hoạch và lập kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ Vịnh Hạ Long Quảng Ninh- Tổng quan về các nguyên tắc phân vùng chức năng sử dụng vùng bờ Vịnh Hạ Long
- Xây dựng mô hình ứng dụng chế phẩm vi sinh đối kháng bệnh hại cho cây khoai tây tại Lạng Sơn (2010-2012)
- Giải pháp giảm thiểu xung đột trong quan hệ lao động tại doanh nghiệp ở khu công nghiệp khu chế xuất thành phố Hồ Chí Minh
- Chọn giống cây trồng bằng phương pháp đột biến thực nghiệm
- Bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu môi trường đặc điểm sinh học cơ sở thức ăn tự nhiên biến động nguồn lợi quy hoạch vùng nuôi ốc hương Babylonia areolata ở vùng biển Bình Thuận



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
20/KQNC-TTKHCN
Nghiên cứu đột biến gen KRAS BRAF NRAS và PIK3CA trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng tại bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ
Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS.BS. Huỳnh Quyết Thắng
ThS.BS Nguyễn Hồng Phong; ThS.BS Võ Văn Kha; ThS.BS Hồ Long Hiển; ThS.BS Hoàng Đức Trình; BS. Nguyễn Hữu Thanh;
Khoa học y, dược
03/2013
12/2015
2015
Thành phố Cần Thơ
133
Mục tiêu: Xác định đặc điểm đột biến gen KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA trong ung thư biểu mô tuyến đại-trực tràng tại bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 50 trường hợp ung thư biểu mô tuyến đại-trực tràng được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Ung bướu Cần Thơ. Giải trình tự chuỗi DNA gen KRAS (exon 2),
NRAS (exon 2, 3), BRAF (exon 15) và PIK3CA (exon 9, 20) để xác định đột biến và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh.
Kết quả: Trong 50 trường hợp khảo sát gen KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA chúng tôi ghi nhận tỉ lệ đột biến lần lượt là KRAS(34%), NRAS (0%), BRAF ( 2%) và PIK3CA (6%). Tất cả đều là đột biến điểm. Tỷ lệ đột biến gen
KRAS tại codon 12 và 13 là 26%. Chỉ có 1 trường hợp đột biến ở codon 10. Tỉ lệ mất biểu hiện protein PTEN là 14%. Tỉ lệ đột biến KRAS ở trực tràng (48,1%) cao hơn so với đại tràng (17,4%) với P=0,022. Các đặc điểm bệnh học khác như giới, loại mô học, độ mô học, giai đoạn TNM không có liên quan với đột biến gen KRAS. Đột biến gen PIK3CA thường gặp ở nhóm bệnh nhân < 50 tuổi (6%) và nữ (6%) cao hơn so với nhóm bệnh nhân ≥ 50 tuổi (0%) và nữ (0%) với P=0,042 và P = 0,036.
Kết luận: Tỷ lệ đột biến KRAS trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đạitrực tràng tại bệnh viện Ung bướu Cần Thơ là 34%. Đột biến gen KRAS có liên quan với vị trí u. Đột biến PIK3CA liên quan với tuổi, giới tính. Chưa ghi
nhân đột biến NRAS. Có 1 trường hợp đột biến BRAF dạng K601E cũng là một trong số các dạng đột biến gây hoạt hóa quá mức hoạt động của protein BRAF. Có 27/50 (54%) bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng có ít nhất một yếu tố tiên đoán đáp ứng kém với kháng thể đơn dòng kháng EGFR như: có đột biến KRAS; BRAF; PIK3CA; mất biểu lộ protein PTEN.
ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng; KRAS; BRAF; NRAS; PIK3CA;
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2016-20/KQNC