
- Nghiên cứu và ứng dụng trồng dưa hấu cà chua ghép gốc chống bệnh héo rũ do nấm Fusarium sp và vi khuẩn Ralstonia solanacearum tại tỉnh Hậu Giang
- Nghiên cứu đặc điểm suy tim cấp tại Khoa Nội tim mạch - Lão khoa và Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu năm 2018 - 2019
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo cánh động quạt tải than bột - dạng cánh kép 2 tầng làm việc trong điều kiện khắc nghiệt sử dụng cho các nhà máy nhiệt điện đốt than tại Việt Nam có công suất từ 300MW
- Ứng dụng mô hình toán - thống kê và tin học phục vụ xây dựng các phương án kế hoạch phát triển quản lý và điều hành kinh tế - xã hội tại tỉnh Cần Thơ
- Chính sách phát triển nhân lực và thu hút nhân tài công nghệ thông tin thành phố Đà Nẵng
- Nghiên cứu xây dựng giải pháp quản lý mạng lưới các trạm khí tượng thủy văn và hải văn tự động
- Xây dựng mô hình trồng cây mít ruột đỏ tại các vùng đất thịt pha cát trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc
- Nghiên cứu chế phẩm thực khuẩn thể để kiểm soát bệnh cháy bìa lá lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv oryzae
- Nông thôn đồng bằng Bắc Bộ (1965 - 1975)
- Xây dựng mô hình trồng rau và hoa xứ lạnh tại vùng Đông Trường Sơn - tỉnh Kon Tum



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề May thời trang tại Trường Cao đẳng miền núi Bắc Giang
Trường Cao đẳng miền núi Bắc Giang
UBND Tỉnh Bắc Giang
Cơ sở
KS. Giáp Thị Thức
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
03/2024
11/2024
2024
Bắc Giang
Trong những năm qua, ngành Công nghiệp Dệt may Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng của nền kinh tế, vì vậy việc "Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề May thời trang tại Trường Cao đẳng miền núi Bắc Giang" là hết sức cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề May thời trang của Nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực Dệt may của tỉnh Bắc Giang và một số tỉnh lân cận, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
may thời trang, chất lượng đào tạo
Sở KHCN Bắc Giang
24/182/2024/KQNVCS