- Nghiên cứu đề xuất mô hình gia đình - nhà trường - xã hội trong giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh sinh viên đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế
- Một số vấn đề pháp lý cấp bách về đất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay
- Phần mềm tin học hỗ trợ công tác giảng dạy các môn khoa học cơ bản bậc đại học
- Nghiên cứu thực trạng về năng lực công nghệ nguồn nhân lực sản phẩm cơ khí có sức cạnh tranh của cơ khí chế tạo Việt Nam giai đoạn 2001-2009 Đề xuất giải pháp phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn cơ khí chế tạo giai đoạn 2010-2015
- Thiết kế hệ thống thông tin khoa học và công nghệ VISTA và xây dựng thử nghiệm một số dịch vụ của mạng VISTA
- Nghiên cứu xây dựng giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý các dải cát ven biển miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận - Bản đồ phân vùng sinh thái và các đơn vị sinh thái dải cát ven biển miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận
- Truyền thống ngành kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng (1975-2005)
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy ly tâm liên tục máy sấy trang thiết bị cho dây chuyền sản xuất muối tinh liên tục - Khảo nghiệm sấy muối tinh trên máy sấy tầng sôi liên tục năng suất 3 tấn/giờ
- Chế tạo các tổ hợp nano nền cấu trúc Bi2S3 phân cấp cho các ứng dụng trong cảm biến nhạy khí và quang xúc tác
- Xây dựng mô hình chuyển đổi sản xuất vùng chiêm trũng kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh bền vững tại huyện Cẩm Khê - tỉnh Phú Thọ
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nghiên cứu trồng thử nghiệm các giống bạch đàn lai UG24 và UG54 có năng suất cao đã được công nhận vào trồng rừng sản xuất tại tỉnh Bắc Giang
Chi cục Kiểm lâm
UBND Tỉnh Bắc Giang
Tỉnh/ Thành phố
ThS.Trần Đức Lợi
ThS.Nguyễn Minh Ngọc; ThS.Trương Đức Đáng; ThS.Nguyễn Tiến Hưng;ThS.Nguyễn Minh Hải; KS.Ngô Thế Anh, KS.Dương Thị Thúy; KS.Nguyễn Văn Nam; CN.Nguyễn Thị Ngọc Lan.
Trồng trọt
01/01/2017
01/12/2019
2019
Bắc Giang
108
1. Thực trạng phát triển rừng trồng bạch đàn tại địa bàn nghiên cứu
Điều tra khảo sát được tiến hành tại địa bàn 3 huyện, trong đó:
- Tại huyện Yên Thế, giống bạch đàn chủ yếu là bạch đàn Uro dòng PN14, riêng bạch đàn PN2 không có người trồng. Theo đánh giá tại các hộ địa phương, giống PNCT3 là giống cho năng suất cao, hình thái đẹp nên có giá trị kinh tế cao.
- Tại huyện Sơn Động, cây trồng rừng sản xuất chủ yếu là Keo, bạch đàn chỉ chiếm diện tích nhỏ do các giống keo tương đối phù hợp với thời tiết, thổ nhưỡng của huyện, thu hoạch sau 3-5 năm, chưa có biểu hiện dịch bệnh nên tâm lý người dân ngại chuyển đổi sang cây trồng khác.
- Tại huyện Lục Nam, bạch đàn là cây trồng rừng sản xuất chính, trong đó, bạch đàn uro dòng PN14 chiếm tỷ lệ lớn. Theo đánh giá của các hộ trồng rừng, các giống bạch đàn mới được mua về trồng tại địa phương chủ yếu là cây sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào, rừng trồng khá đồng đều và năng suất khá cao, trồng 3-5 năm đã được thu hoạch.
2. Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm giống Bạch đàn lai UG24, UG54 trên địa bàn 03 huyện
Từ các kết quả triển khai nghiên cứu, thực nghiệm đến nay Chi cục Kiểm lâm đã xây dựng mô hình trồng rừng giống bạch đàn lai UG24, UG54 trên địa bàn xã Tuấn Đạo huyện Sơn Động, xã Lục Sơn huyện Lục Nam và xã Hồng Kỳ huyện Yên Thế. Đề tài mới thực nghiệm đến năm thứ 2 do đó, nhóm nghiên cứu chỉ đưa ra năng suất tại thời điểm 2 tuổi mang tính chất tham khảo vì ở tuổi thứ 3, bạch đàn mới thể hiện được năng suất từng giống.
- Tại huyện Lục Nam, ở tuổi thứ 2, sinh trưởng của UG24 và UG54 rất triển vọng. Nếu tạm tính năng suất theo tỷ lệ sống ở tuổi thứ 2 cho thấy giống UG54 có năng suất đạt 23,5 m3/ha/năm, UG24 đạt 21,1 m3/ha/năm, tỷ lệ sống đạt trên 90%.
- Tại huyện Sơn Động, cả 2 giống đều có khả năng duy trì nhịp điệu sinh trưởng ổn định ở các năm tiếp theo. Theo dõi sinh trưởng ở tuổi thứ 2, giống UG24 kém hơn nhiều giống UG54, tuy nhiên vẫn vượt giống đối chứng PN14.
- Tại huyện Yên Thế, chất lượng giống UG24 rất đảm bảo, tuy UG54 có hệ số biến động - cho biết tính đồng đều của các cá thể trong quần thể rừng, cao hơn nhưng vẫn được xếp vào nhóm sinh trưởng đồng đều.
Đánh giá chung, ở Tuấn Đạo - Sơn Động, do điều kiện lập địa xấu hơn nên sinh trưởng của các giống bạch đàn đều không bằng Yên Thế và Lục Nam. UG54 có sinh trưởng tốt hơn UG24 ở hiện trường Lục Nam và Sơn Động nhưng lại kém hơn UG24 ở hiện trường Yến Thế. PN14 sinh trưởng rất kém ở tất cả các hiện trường do đó giống này không nên đưa vào sản xuất ở tất cả các khu vực trên địa bàn tỉnh.
Nhìn chung, UG54 sinh trưởng nhanh ở tất cả các hiện trường. UG24 có sinh trưởng nhanh hơn UG54 ở Yên Thế, nhưng chậm hơn ở Lục Nam, đặc biệt ở Sơn Động, tuy nhiên ở tuổi thứ 2 tại Sơn Động, UG24 không thua kém nhiều so với cac giống bạch đàn nhập nội hiện nay. UG24 và UG54 có tỷ lệ sống ở các hiện trường hầu hết đạt trên 90%, trừ trường hợp UG24 tại Sơn Động đạt 87%, như vậy có thể đánh giá 2 giống bạch đàn lai kể trên có khả năng thích ứng cao với các địa điểm khảo nghiệm ở tỉnh Bắc Giang. Đối với tình hình bệnh hại, tại giai đoạn 1 tuổi, UG24 và UG54 bị nhiễm bệnh lá từ rừng PN14 trồng chu kỳ trước tại Lục Nam. Tuy nhiên sang năm 2 tuổi, cây tự phục hồi và có sinh trưởng rất tốt.
Tóm lại, nhóm nghiên cứu đánh giá giống bạch đàn lai UG24 và UG54 có thể sinh trưởng tốt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, đáp ứng được nhu cầu trồng rừng kinh tế của địa phương.
Bạch đàn lai, trồng rừng, UG24, UG54
Sở Khoa học và Công nghệ Bắc Giang
BGG-0607-2020