- Hệ biện pháp tăng cường chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở vùng sâu vùng xa của tỉnh Kon Tum
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác tư tưởng trong thời kỳ đổi mới
- Khảo sát dùng cồn etylic sản xuất trong nước pha chế xăng thương phẩm có trị số octan cao giá thành thấp và không gây ô nhiễm môi trường
- Nghiên cứu sản xuất gạch không nung từ phế thải lò vôi và phế thải nhà máy nhiệt điện
- Chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford và cấu trúc của một số lớp vành và môđun đặc biệt
- Trồng thử nghiệm một số cây dược liệu trên địa bàn huyện Cam Lộ
- Nghiên cứu sản xuất pilot 3 chế phẩm thảo dược trên heo để phòng bệnh đường ruột đường hô hấp và kích thích tăng trọng
- Nghiên cứu thiết lập giải pháp công nghệ kết hợp đồng thời các phương pháp tạo nhiệt tạo áp suất phương pháp hóa học tác động lên vỉa dầu nhằm nâng cao hiệu quả khai thác dầu
- Điều tra khảo sát thống kê lượng thải đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường do khí thải công nghiệp và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do khí thải công nghiệp- CĐ3: Hiện trạng và khả năng đầu tư hệ thống xử lý kiểm soát khí thải tại cá
- Nâng cao năng lực chăm lo và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên người lao động tỉnh Quảng Bình trong tình hình mới
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
554/GCN-KQNV
Nghiên cứu xây dựng thương hiệu quýt vằng Bắc Sơn
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
UBND Tỉnh Lạng Sơn
Tỉnh/ Thành phố
CN. Lý Hồng Hải
KS. Hướng Thành Huân; CN. Trịnh Thị Diệu Hương
Khoa học nhân văn khác
01/11/2008
01/12/2018
2018
Lạng Sơn
25 tr+ phụ lục
- Nghiên cứu, phân tích thành phần hóa lý chính của quả Quýt vàng Bắc Sơn, xây dựng hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tập thể (NHTT) “Quýt vàng Bắc Sơn”, đăng ký bảo hộ NHTT. Được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ Nhãn hiệu tập thể “Quýt vàng Bắc Sơn”.
- Hình thành bộ tài liệu quản lý hệ thống nhận diện thương hiệu Quýt vàng Bắc Sơn.
Nội dung nghiên cứu theo thuyết minh được phê duyệt (13 nhiệm vụ).
- Điều tra, thống kê hiện trạng trồng, chăm sóc, chất lượng của Quýt vàng Bắc Sơn (Phiếu điều tra số 1).
- Điều tra khả năng và nhu cầu của các hộ và các tổ chức sẵn sàng tham gia Hiệp hội “Quýt vàng Bắc Sơn”; Thành lập Hiệp hội…
- Xây dựng dự thảo Điều lệ hoạt động của Hiệp hội; góp ý Dự thảo Điều lệ và Kế hoạch hoạt động Hiệp hội.
- Tổ chức Hội nghị thành lập Hiệp hội tại Bắc Sơn.
- Xác định tiêu chuẩn/yêu cầu về chất lượng đối với sản phẩm..
- Thiết kế mẫu hệ thống nhãn hiệu, logo, tem, biểu trưng, bao bì cho sản phẩm Quýt vàng Bắc Sơn.
- Biên soạn, In ấn quyển Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và bảo quản Quýt vàng Bắc Sơn.
- Xây dựng quy chế sử dụng và quản lý NHTT "Quýt vàng Bắc Sơn"; In ấn quyển quy chế sử dụng NHTT.
- Xây dựng hồ sơ đăng ký NHTT.
- Nộp và theo đuổi Đơn đăng ký NHTT "Quýt vàng Bắc Sơn".
- Tổ chức lễ công bố nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm Quýt vàng Bắc Sơn.
- Nghiệm thu cơ sở.
- Viết báo cáo tổng kết đề tài.
Kết quả của Đề tài là Mô hình hóa giải pháp phát triển sản phẩm nông nghiệp và marketing trước khi đưa vào thị trường;
- Xác định 02 chủ thể quyết định của đầu ra cho sản phẩn là: Nhà sản xuất và Nhà phân phối.
- Công nghệ quản trị bán hàng quyết định đến giá trị của sản phẩm và tính bền vững của sản phẩm.
- Lợi ích của công nghệ: Giá trị kinh tế tăng cao, xuất hiện ngoại ứng tích cực (du lịch xanh - trải nghiệm).
- Mối quan hệ giữa Nhà sản xuất và người tiêu dùng: Cần tạo được mối liên kết vững chắc theo mùa vụ, theo đơn hàng (Thăm dò ý kiến, phản hồi của khách hàng,…).
Quýt vàng; Thương hiệu
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn
LSN-2019-004