
- Sản xuất thử nghiệm hoạt chất Azadirachtin ≥ 3% từ hạt neem Azadirachtin indica L Juss với quy mô 100kg hạt/ngày
- Nghiên cứu công nghệ và chế tạo thiết bị gia công chi tiết kim loại dạng thành mỏng trong khuôn bằng công nghệ biến dạng cục bộ
- Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của mạng lưới y học cổ truyền tư nhân ở thành phố Hà Nội
- Điều tra thu thập và thu nhập bình quân đầu người theo hệ thống tài khoản quốc gia
- Nghiên cứu giải pháp khai thác sử dụng hợp lý nguồn nước tương thích các kịch bản phát triển công trình ở thượng lưu để phòng chống hạn hạn và xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Nghiên cứu mô hình công nghệ thích hợp nhằm khống chế mùi hôi tại một số nhà máy chế biến mủ và tinh bột mỳ tỉnh Bình Phước
- Xây dựng phát triển mô hình trồng nấm rơm tại 3 huyện U Minh Thới Bình và huyện Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau
- Phân cấp quản lý các khu công nghiệp ở Việt Nam
- Xây dựng mô hình VACB (Vườn Ao Chuồng và Khí sinh học) gắn với bao tiêu tiêu thụ sản phẩm tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
- Nghiên cứu sử dụng một số chất thải rắn công nghiệp (bột đá công nghiệp bột thủy tinh nghiền bột nghiền từ gạch men và gốm sứ) làm chất kết dính kiềm hoạt hóa geopolymer để gia cường đất lateritic phục vụ xây dựng công trình



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
14/2020/KQNC
Nuôi tôm chân trắng (Lipopenaeus vannamei Boone 1931) trong bể bằng hệ thống tuần hoàn khép kín
Trường Đại học Hạ Long
UBND Tỉnh Quảng Ninh
Cơ sở
ThS. Vũ Công Tâm
- ThS. Hoàng Văn Hùng - TS. Đặng Toàn Vinh - ThS. Ngô Thị Hoản- ThS. Nguyễn Hữu Tích - TS. Lê Thị Như Phương - TS. Vũ Thị Thanh Hương;
(1). Đánh giá được tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống của tôm chân trắng trong hệ thống tuần hoàn khép kín ở những mật độ nuôi khác nhau;
(2). Tìm ra được mật độ nuôi tôm thích hợp trong hệ thống tuần hoàn khép kín.
Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính:
– Nghiên cứu mật độ nuôi tôm chân trắng thích hợp trong hệ thống lọc sinh học tuần hoàn khép kín
– Thử nghiệm nuôi tôm chân trắng thương phẩm trong hệ thống nuôi tuần hoàn khép kín: Quy mô: 16 bể, 2m3/bể, Sử dụng mật độ nuôi tối ưu của thí nghiệm, hệ thống được bổ sung rong biển. Quản lý, chăm sóc, theo dõi mô hình như trong quá trình thí nghiệm.
196/GCN-UDTK