- Các thông số điều kiện kỹ thuật địa phương phục vụ quy hoạch luận chứng tiền khả thi và thiết kế ban đầu xây dựng cơ sở hạ tầng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Nghiên cứu cải tạo và xây dựng vùng na theo quy trình VietGAP nhằm phát triển bền vững nâng cao chất lượng và hiệu quả na Chí Linh
- Xây dựng mô hình sản xuất lúa - thủy sản chất lượng cao gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm cho vùng chiêm trũng đồng bằng sông Hồng
- Nghiên cứu công nghệ thu nhận Chlorophyll từ lá gừng làm phẩm màu thực phẩm
- Nhân rộng mô hình điểm về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 tích hợp ISO 3834 cho doanh nghiệp cơ khí chế tạo nhằm nâng cao năng suất chất lượng và an toàn sản phẩm
- Xác lập quyền đối với nhãn hiệu chứng nhận Mù Cang Chải cho sản phẩm quả Sơn Tra của huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái
- Nghiên cứu thực trạng và giải pháp làm giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ em dưới 5 tuổi ở thành phố Đà Nẵng
- Soát xét TCVN 3120:1993 Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ kéo khi bửa
- Mở miệng nối Braun chủ động trong mổ cắt bán phần dạ dày
- Một số giải pháp tuyên truyền nhằm nâng cao dân trí về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
14/2020/KQNC
Nuôi tôm chân trắng (Lipopenaeus vannamei Boone 1931) trong bể bằng hệ thống tuần hoàn khép kín
Trường Đại học Hạ Long
UBND Tỉnh Quảng Ninh
Cơ sở
ThS. Vũ Công Tâm
- ThS. Hoàng Văn Hùng - TS. Đặng Toàn Vinh - ThS. Ngô Thị Hoản- ThS. Nguyễn Hữu Tích - TS. Lê Thị Như Phương - TS. Vũ Thị Thanh Hương
(1). Đánh giá được tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống của tôm chân trắng trong hệ thống tuần hoàn khép kín ở những mật độ nuôi khác nhau;
(2). Tìm ra được mật độ nuôi tôm thích hợp trong hệ thống tuần hoàn khép kín.
Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính:
– Nghiên cứu mật độ nuôi tôm chân trắng thích hợp trong hệ thống lọc sinh học tuần hoàn khép kín
– Thử nghiệm nuôi tôm chân trắng thương phẩm trong hệ thống nuôi tuần hoàn khép kín: Quy mô: 16 bể, 2m3/bể, Sử dụng mật độ nuôi tối ưu của thí nghiệm, hệ thống được bổ sung rong biển. Quản lý, chăm sóc, theo dõi mô hình như trong quá trình thí nghiệm.
196/GCN-UDTK