
- Nghiên cứu kiến tạo đứt gãy hiện đại và động đất liên quan ở khu vực Hoà Bình làm cơ sở đánh giá ổn định công trình thuỷ điện Hoà Bình
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống điều khiển (vi xử lý) cho thang máy
- Bản hướng dẫn sử dụng chương trình tính thủy lực hệ thống sông hồ đồng ruộng-KASAL
- Nghiên cứu tổng quan và đề xuất nhiệm vụ xây dựng công trình dân dụng và hạ tầng kỹ thuật ven biển và trên đảo giai đoạn 2016 -2025
- Lịch sử Báo Sơn La giai đoạn 1940 - 2010
- Nghiên cứu tình trạng rối loạn dinh dưỡng lipid ở người trưởng thành tại cộng đồng và một số giải pháp can thiệp dự phòng- Phân tích giá trị dinh dưỡng lipid trong thực phẩm và hàm lượng các acid béo không no chất chống oxy hóa chính trogn khẩu phần ăn
- Nghiên cứu chính sách đổi mới sinh thái nhằm thúc đẩy doanh nghiệp công nghiệp thực phẩm (sản xuất bia) phát triển bền vững
- Nghiên cứu xây dựng gói phần mềm tính toán định tâm hệ trục tàu thủy theo tải trọng gối đỡ bằng phương pháp phần tử hữu hạn
- Xây dựng mô hình đào tạo cạnh xí nghiệp phục vụ phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm tỉnh Hậu Giang
- Nhiệm vụ Xây dựng mô hình xã phường xanh-sạch-đẹp



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
15
Phân tích hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết từ chè dây và lá vối ứng dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân nhiễm trùng da
Trường Đại học Đông Á Đà Nẵng
UBND TP. Đà Nẵng
Cơ sở
TS. Phạm Trần Vĩnh Phú (Phó trưởng Khoa Y)
BỆNH VIỆN DA LIỄU ĐÀ NẴNG – [TS. BS. Võ Dương Nguyên Sa(1) (Phó Khoa – KHOA DA) – (Thư ký đề tài), BSCK1. Kim Văn Hùng (Giám đốc bệnh viện)], ThS. Triệu Tuấn Anh (Giảng viên – KHOA THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á ĐÀ NẴNG)
07/2021
09/2022
2022
Đà Nẵng
53
Đề tài đã khái quát các bệnh lý về da thường gặp do tụ cầu vàng gây ra (bệnh chốc lở; bệnh viêm nang lông; áp xe; hội chứng sốc nhiễm độc). Đề tài đã phân lập được 16 chủng vi khuẩn được xác định là S. aureus (nguyên nhân gây ra phần lớn các trường hợp viêm nang lông) và xác định được các chủng MRSA (chủng vi khuẩn có đặc điểm của tụ cầu vàng kháng Methicillin) ở các mẫu bệnh phẩm mủ. Đề tài đã khái quát các phương pháp chiết cao từ cây dược liệu. Đề tài thành công trong việc tổng hợp cao định chuẩn của lá vối và chè dây theo quy trình chiết suất do nhóm nghiên cứu thiết lập, với hiệu suất chiết xuất khá tốt.
Kết quả xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết: Qua khảo sát trên chủng lâm sàng Staphylococcus aureus và MRSA được phân lập ở bệnh nhân nhiễm trùng da tại Bệnh viện Da liễu Đà Nẵng, cho thấy các cao chiết Ethanol của lá vối và chè dây đều có hoạt tính kháng khuẩn tốt. Trong số các cao phân đoạn của lá vối và chè dây, phân đoạn Ethyl acetate cho thấy hoạt tính kháng S. aureus và MRSA tốt nhất. Đã xác định được giá trị MIC của cao Ethyl acetate lá vối và chè dây đối với S. aureus lần lượt là 0.4 mg/ml và 0.1 mg/ml và đối với MRSA lần lượt là 0.4 mg/ml và 0.2 mg/ml.
sinh y học, y sinh học, sinh học, sinh vật học, sinh học thuốc, phân tích, phân tách, phân tích hoạt tính kháng khuẩn, hoạt tính kháng khuẩn, phương pháp chiết, phương pháp chiết cao, phương pháp chiết cao từ cây dược liệu, các phương pháp chiết cao từ cây dược liệu, loại thảo mộc, phương pháp chiết cao dược liệu, các phương pháp chiết cao dược liệu, phương pháp chiết sử dụng dung môi siêu tới hạn, phương pháp chiết siêu âm, chiết hồi lưu dung môi, phương pháp ngâm, phương pháp ngâm với các dung môi khác nhau, chiết cao, dược liệu, dược liệu học, dược liệu bào chế, dược liệu bào chế dưới dạng thuốc cao, dược liệu bào chế ở dạng cao thuốc, cao, thuốc cao, cây dược liệu, cây thuốc, thuốc Nam, thuốc dân tộc, chè dây, cây chè dây, loại dây leo, lá vối, cây vối, cao chiết, cao chiết từ chè dây, cao chiết từ lá vối, chiết xuất, mô hình, mô hình chiết xuất, mô hình chiết xuất dược liệu, mô hình chiết xuất dược liệu sử dụng dung môi siêu tới hạn, chiết, chiết tách, hoạt tính kháng khuẩn, tụ cầu vàng, tụ cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn vàng, hỗ trợ, điều trị, nguyên nhân, nhiễm trùng da, bệnh da liễu, bệnh ngoài da, bệnh hoa liễu, bệnh da, bệnh nhân, thức uống, nước uống, vi sinh vật, phân lập vi sinh vật, da, da liễu, chẩn đoán, chẩn đoán lâm sàng, xác định bệnh nhân có bệnh lý nhiễm trùng da, bệnh lý nhiễm trùng da, phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm, phân lập, phân lập vi sinh vật, phân lập vi sinh vật từ bệnh phẩm mủ, xác định hình thái, xác định các đặc điểm hình thái vi sinh vật, đặc điểm hình thái vi sinh vật, đặc tính kháng thuốc kháng sinh, đặc tính kháng thuốc kháng sinh của các chủng vi khuẩn từ các mẫu bệnh phẩm, mẫu bệnh phẩm, đặc tính kháng thuốc kháng sinh của các chủng vi khuẩn đã phân lập, xác định đặc tính kháng thuốc kháng sinh của các chủng vi khuẩn đã phân lập, kỹ thuật nhuộm Gram, thử nghiệm, thử nghiệm hoạt tính coagulase, xác định hoạt tính làm tan máu, Hemolysin, xác định hoạt tính catalase, xác định vi khuẩn kháng thuốc, vi khuẩn kháng thuốc, xác định chủng vi khuẩn S. aureus, kỹ thuật PCR, phát hiện gene kháng methicillin, phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm, kỹ thuật chẩn đoán bệnh, kỹ thuật y học, kỹ thuật phân tích mẫu bệnh phẩm, quy trình thu cao chiết, quy trình, chiết cao tổng, trích ly rắn-lỏng, chiết cao phân đoạn, trích ly lỏng-lỏng, xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết, hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết, dược học, chẩn đoán nhiễm tụ cầu vàng, hệ vi sinh vật trên da, đặc điểm hệ vi sinh vật trên da, vi sinh vật trên da, vi sinh vật, áp xe, bệnh viêm nang lông, nhiễm trùng nang lông, vi khuẩn gram âm, viêm nang lông, viêm nang lông do các vi sinh vật, nấm da ở sừng, nấm Candida, bệnh chốc lở, bệnh nhiễm trùng biểu bì, các bệnh lý về da do tụ cầu vang gây ra, vi khuẩn, vi khuẩn tụ cầu, y học, vi khuẩn gram dương, bệnh nhiễm trùng da, bệnh nhiễm trùng da do vi khuẩn, hội chứng sốc nhiễm độc, kỹ thuật PCR, xác định chủng vi khuẩn, nhiễm trùng da
Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Đà Nẵng
DNG-2022-CS-156