
- Đưa hợp đồng vào phục vụ quản lý nông nghiệp
- Nghiên cứu xây dựng giải pháp đồ họa Tin tức truyền hình tương tác trong sản xuất bản tin Breaking News cho Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC
- Nghiên cứu xây dựng giải pháp và thiết kế chế tạo thiết bị IoT phục vụ phát triển cộng đồng thông minh
- Một số vấn đề lý luận về xây dựng nếp sống văn minh Xây dựng nếp sống văn minh trong bối cảnh dân tộc và thời đại hiện nay
- Nghiên cứu tác động của quá trình thực hiện các cam kết thương mại khi Việt Nam là thành viên của WTO đối với hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
- Đánh giá chất lượng môi trường lịch sử và xu thế một số thuỷ vực quan trọng làm cơ sở quản lý các đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam và một số hồ có liên quan-Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường hệ thống đầm phá miền Trung Việt Nam
- Nghiên cứu di truyền phân tử các bệnh teo cơ Emery-Dreifuss (EDMD) già trước tuổi (HGPS) và không răng ở người Việt Nam
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo một số thiết bị chuyên dùng phục vụ sửa chữa nâng cấp cầu bê tông ở Việt Nam - Qui trình công nghệ chế tạo xe chuyên dùng phục vụ kiểm tra bề mặt dưới cầu
- Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao tính an toàn và ổn định kinh tế trong vận hành hệ thống điện I
- Nghiên cứu cải tiến máy phân loại chè theo màu sắc nhằm nâng cao chất lượng giá trị chè đen xuất khẩu tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn chè Hưng Hà



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01/KQNC-TTKHCN
Phát triển kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm lươn đồng (Monopterus albus Zwiew 1793) tại huyện Vĩnh Thạnh TP Cần Thơ
Trường Đại Học Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thanh Hiệu
PGS.TS. Dương Nhựt Long; KS. Phạm Thị Cẩm Lài; TS. Bùi Minh Tâm; KS. Lương Công Tâm; KS. Phan Văn Năm; KS. Nguyễn Thị Hoàng Nhiên; KS. Phạm Thị Thúy Ân; KS. Nguyễn Thanh Phong;
Chăn nuôi
01/02/2014
01/02/2016
2016
Cần Thơ
66
Dự án “Phát triển kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm lươn đồng (Monopterus albus) tại huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ” đươc thực hiện tại các hộ dân ở các xã Vĩnh Trinh, Vĩnh Bình và Thạnh Lộc huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ từ tháng 2 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015. Sau gần 2 năm thực hiện dự án đã đạt đƣợc một số kết quả như sau:
Sau 4 tháng nuôi vỗ hệ số thành thục của lươn đồng ở các điểm thực nghiệm dao động từ 5,38 – 6,34% ở lươn cái và 0,14 – 0,19% ở lƣơn đực. Tỉ lệ thành thục trung bình của lươn đồng là 72,2±8,61%. Sức sinh sản của lƣơn đồng thấp dao động từ 445 – 657 trứng/cá thể ở khối lƣợng dao động từ 96,9 – 126 g/con. Tỉ lệ lươn đồng tham gia sinh sản ở nghiệm thức sinh sản tự nhiên là 60,7±13,3% thấp hơn so với phương pháp kích thích lươn đồng sinh sản bằng HCG là 74±15,6%. Tỉ lệ trứng thụ tinh và tỉ lệ nở của trứng ở nghiệm thức sinh sản tự nhiên là 84,5±3,51% và 90,1±1,89% cao hơn so nghiệm thức kích thích sinh sản bằng HCG là 79,9±3,52% và 88 ±1,70%. Khi ương từ lươn bột lên lươn giống, sau 90 ngày ương lươn giống ở các bể đạt khối lƣợng dao động từ 3,84 – 4,13 g, tƣơng ứng với chiều dài là 18,75 – 19,69 cm và tỉ lệ sống dao động 24,8 – 36,5%. Thí nghiệm sử dụng thức ăn là trùn chỉ để ƣơng giống lƣơn đồng cho tăng trưởng và tỷ lệ sống cao, ở mật độ 50 con/L trong thời gian 30 ngày. Đất là giá thể nuôi thƣơng phẩm lươn đồng cho khối lượng trung bình (203,6 g), tỉ lệ sống (62,1%) và năng suất (18,9 kg/m2) cao hơn so với giá thể thực vật thủy sinh (186,8 g; 61,3% và 17,2 kg/m2) và giá thể vĩ tre (135,3 g; 42,8% và 8,7 kg/m2). Thức ăn tươi sống nuôi thương phẩm lươn đồng cho khối lƣợng trung bình 221,2 g và năng suất là 19,17 kg/m2 lớn hơn so với thức ăn chế biến có khối lƣợng trung bình là 192,6 g và năng suất là 17,25 kg/m2. Tỉ lệ sống ở nghiệm thức thức ăn tƣơi sống (60,73%) thấp hơn so với thức ăn chế biến (63,67%).
Hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình nuôi lƣơn ở giá thể đất là 11.980.000 đ/15m2
cao hơn so với giá thể thực vật và vĩ tre lần lƣợt là 7.038.000 đ/15m2 và 546.000 đ/15m2. Lợi nhuận mang lại từ thực nghiệm nuôi lươn đồng bằng thức ăn tươi sống là 12.190.000 đ/15m2 cao hơn so với thức ăn chế biến là 6.916.000 đ/15m2.
lươn đồng; chăn nuôi; lươn giống; kỹ thuật sản xuất
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2016-01/KQNC