
- Thử nghiệm hiệu lực của 4 loại thuốc bảo vệ thực vật và các yếu tố liên quan đến biện pháp quản lý bệnh bạc lá hại lúa lai tỉnh Hà Giang
- Lý thuyết rẽ nhánh ngẫu nhiên và ứng dụng
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030
- Hoàn thiện quản lý nhà nước về Hội tổ chức phi chính phủ đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường có sự định hướng Xã hội chủ nghĩa đối với việc thực hiện thiên chức của người phụ nữ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Nghiên cứu hoàn thiện các điều kiện kỹ thuật từ quy trình trồng măng tây xanh (Asparagus officinalis L.) để xây dựng mô hình ứng dụng trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
- Các biện pháp công trình và các biện pháp khác nhằm phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do bão lũ gây ra đối với nền kinh tế-xã hội tỉnh Nghệ Tĩnh đặc biệt là vùng đồng bằng và ven biển
- Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng cánh đồng mẫu sản xuất mía trên đất đồi gò nhằm nâng cao thu nhập cho người dân trồng mía tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi
- Thực hiện pháp luật về khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam-Thực trạng và giải pháp
- Nâng cao năng lực chuyển đổi số cho thanh niên trong thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Thái Nguyên định hướng đến năm 2030



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
16/KQNC-TTKHCN
Thiết lập mô hình lan truyền ô nhiễm không khí và xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường không khí phục vụ phát triển bền vững thành phố Cần Thơ
Đại học Quốc gia TP.HCMViện Môi trường và Tài nguyên - IER
Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Tỉnh/ Thành phố
TS. Hồ Quốc Bằng
GS.TS. Nguyễn Văn Phước; CN. Vũ Hoàng Ngọc Khuê; KS. Nguyễn Thoại Tâm; TS. Hồ Minh Dũng; TS. Đỗ Thị Thu Huyền; ThS. Nguyễn Thành Nhơn; ThS. Phạm Thị Thạch Trúc; ThS. Trần Văn Thanh; ThS. Tăng Thị Uyên Phương;
Khoa học tự nhiên
08/2016
08/2017
2017
Thành phố Hồ Chí Minh
425
Ngày 02 tháng 8 năm 2016 Sở KHCN TP. Cần Thơ và Viện Môi trường và Tài nguyên – ĐHQG TP.HCM ký hợp đồng số 14/HĐ-SKHCN về nghiên cứu: “Thiết lập mô hình lan truyền ô nhiễm không khí và xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường không khí phục vụ phát triển bền vững thành phố Cần Thơ” nhằm: (i) Xây dựng bản đồ phát thải các chất ô nhiễm không khí; (ii) Mô phỏng lan truyền ô nhiễm không khí (iii) Thiết kế các chiến lược giảm phát thải nhằm phát triển bền vững thành phố. Kết quả kiểm kê và xây dựng bản đồ phát thải cho các nguồn GT, Điểm, Diện và Bio đã xác định: phát thải NOx và SO2 chủ yếu là từ nguồn GT và CN, phát thải CO và NMOVC phần lớn phát sinh từ nguồn GT, bụi phát thải chủ yếu từ nguồn CN. Phát thải CH4 chủ yếu từ nguồn diện và Bio. Kết quả mô phỏng lan truyền ô nhiễm các chất CO, NOx, NMVOC, CH4 và O3 cho tất cả các nguồn có giá trị nồng độ trung bình 1 giờ cao nhất lần lượt là 11.451 µg/m3, 47 µg/m3, 497 µg/m3, 5.500 ppb, 35.986 µg/m3 và 206 µg/m3. Phát thải dự kiến đến năm 2020 có xu hướng tăng tuy nhiên lượng tăng ít, phát thải vào năm 2025 dự kiến sẽ tăng mạnh hơn so với 2015 (tăng từ 20 đến 50%). Từ các kết quả tính toán trên, nhóm nghiên cứu đã xây dựng được tất cả 14 giải pháp kiểm soát ô nhiễm không khí cho thành phố, trong đó lựa chọn 04 giải pháp ưu tiên thực hiện trước vào năm 2017-2018 gồm; 04 giải pháp có thể thực hiện trong giai đoạn 2018-2019; và 06 giải pháp thực hiện trong năm 2019- 2020.
không khí; môi trường; ô nhiễm; phát triển bền vững
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2017-16/KQNC