1. Dẫn nhập Chất lượng GV tiểu học là tập hợp các yếu tố bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống, lương tâm nghề nghiệp tinh thần trách nhiệm, chuyên môn nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên môn và kỹ năng sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp, đảm bảo cho người GV tiểu học đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong công cuộc CNH-HĐH đất nước và tỉnh Nhà. Về bản chất chất lượng GV tiểu học là năng lực sư phạm của người GV tiểu học. Năng lực của đội ngũ GV tiểu học tỉnh An Giang chưa tương xứng với đòi hỏi về phẩm chất và năng lực của nhà giáo trong giai đoạn mới. Cần phải khảo sát thực trạng đội ngũ này và có giải pháp khả thi nâng cao chất lượng cho họ. 2. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh An Giang Qua khảo sát 15 trường tiểu học của 5 huyện/thị/thành tiêu biểu cho các địa bàn và các loại trường tiểu học, đã nắm được chính xác về thực trạng đội ngũ GV tiểu học và kết quả dạy học giáo dục của nhà trường tiểu học. Tính đến tháng 12/2006 An Giang có 7.627 GV dạy lớp và 792 GV làm CBQL. Còn 2.217 người chưa đạt chuẩn. Nguồn GV rất đa dạng và phức tạp, tỉ lệ GV có trình độ cao đẳng sư phạm tiểu học là cao nhất (33,62%) nhưng đa số thuộc hệ BD. Xếp loại của thanh tra chất lượng GV ở mức Trung bình – Khá, cụ thể tỉ lệ xếp loại là: - Giỏi: 26,21%; - Khá: 42,71%; - Trung bình: 30,29%; - Yếu: 0,77%. Điểm trung bình chung của 151 tiết dự giờ của 3 môn Toán, TV và TNXH là 15,4023/20 điểm. Đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp thì đa số GV đạt ở mức I và II. Các mức đạt được cụ thể là: - Mức 0: 0,45% ; - Mức I: 27,9% ; - Mức II: 34,79% ; - Mức III: 25,21% ; - Mức IV: 11,68%. Yêu cầu hiện nay là GV phải đạt mức III và IV, điều nầy cho thấy việc BD GV tiểu học đạt chuẩn nghề là hết sức cấp thiết. * Trình độ chung của HS ở mức trên trung bình. Điểm trung bình chung của 3 môn khảo sát là: 5,71, trong đó điểm trung bình các môn là: - Toán: 5,2 ; - TV: 5,67 ; - TNXH: 6,27. Sự chênh lệch trình độ của HS giữa các trường là rất cao, cả 3 môn đều hơn từ gấp đôi trở lên, cần xem xét lại chất lượng đào tạo của các trường yếu. Phần lớn HS không biết phương pháp học tập ở nhà (84,8%), chủ yếu là học thuộc lòng máy móc. Đáng lưu ý là chất lượng học tập của HS dân tộc là rất thấp, nguyên nhân chính của hiện tượng nầy là do rào cản ngôn ngữ, HS dân tộc khi đi học tiểu học không biết TV. 3. Mô hình thử nghiệm Mô hình thử nghiệm tiến hành 2 nhóm giải pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng GV tiểu học phù hợp, khả thi với điều kiện của An Giang. * Bồi dưỡng GV theo cụm trường, BD CBQL tập trung về Trường Đại học An Giang. Trường Đại học An Giang có trách nhiệm biên soạn 12 mô đun, đĩa CD cung cấp trước cho GV; hướng dẫn, hệ thống bài, giải pháp thắc mắc. * Tự BD tại trường với 7 giải pháp tích cực toàn diện, sinh động. Trách nhiệm thực hiện các giải pháp này là CBQL trường học phối hợp với đội ngũ nòng cốt của trường. Tuy có sự tham gia của Trường đại học nhưng chỉ là định hướng, hướng dẫn. 4- Kết quả thử nghiệm Kết quả thử nghiệm khá tốt. Sau 1 năm học thử nghiệm cả GV và HS đều có tiến bộ rõ rệt * Giáo viên: - GV giỏi tăng 7,5% - GV khá tăng 4,3% - GV trung bình giảm 9,1% - Không còn GV yếu * Học sinh: - Tỉ lệ HS giỏi các môn đều tăng + Môn Toán tăng 6,6% + Môn TV tăng 10% + Môn TNXH tăng 15,2% - Tỉ lệ HS yếu kém các môn đều giảm + Môn Toán giảm 7,6% + Môn TV giảm 17% + Môn TNXH giảm 10,1% Mô hình thử nghiệm bước đầu thành công, khả thi phù hợp với nhiều loại hình trường tiểu học trong tỉnh An Giang 5- Kết luận và kiến nghị * Kết luận Chất lượng GV ở mức Trung bình – Khá. Đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp thì đa số GV đạt ở mức I và II. Các mức đạt được cụ thể là: mức 0: 0,45% ; mức I: 27,9% ; mức II: 34,79% ; mức III: 25,21% ; mức IV: 11,68%. Yêu cầu hiện nay là GV phải đạt mức III và IV, điều nầy cho thấy việc BD GV tiểu học đạt chuẩn nghề là hết sức cấp thiết. Do năng lực của giáo viên dẫn đến Trình độ chung của HS ở mức trên trung bình. * Kiến nghị UBND tỉnh An Giang, Trường Đại học An Giang, Sở GD&ĐT An Giang, các phòng GD và các trường tiểu học nên vận dụng kết quả nghiên cứu của đề tài.