
- Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ và thiết kế thiết bị sấy 2 giai đoạn cho lúa thường và lúa thơm phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài: Thực trạng và một số vấn đề xã hội đặt ra
- Kết hợp nhà vệ sinh với hầm ủ Biogas trong mô hình VACB: tính khả thi về hiệu quả kinh tế
- Phần: Kết quả thí nghiệm xác định modun đàn hồi tĩnh và chỉ tiêu độ bền MARSHALL
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc phân tử Virus Epstein - Barr ở Việt Nam và quy trình sản xuất bộ sinh phẩm chẩn đoán
- Khảo sát đánh giá hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Ứng dụng công nghệ GIS và phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) trong phân vùng thích nghi đất đai cho cây ba kích tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
- Tìm hiểu động cơ học tập và xu hướng nghề của học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 và lớp 12
- Xây dựng mô hình du lịch MICE dựa trên di sản văn hóa ở cù lao Thạnh Hội Bạch Đằng thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dương
- Nghiên cứu thiết bị phương pháp kiểm tra nhanh vi sinh vật bằng ATP và ứng dụng trong giám sát vệ sinh thực phẩm



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01/GCN-TTKHCN
Ứng dụng hệ thống lọc sinh học tuần hoàn nước trong ương giống và nuôi thương phẩm lươn đồng (Monopterus albus) tại quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ
Trường Đại Học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thanh Hiệu
PGS.TS. Phạm Thanh Liêm; TS. Nguyễn Văn Triều; PGS.TS. Lam Mỹ Lan; ThS. Phạm Thị Cẩm Lài; KS. Trần Ngọc Hoài Nhân; ThS. Phan Văn Thành; ThS. Nguyễn Thị Thúy An; CN. Đặng Thị Huyền Trinh; ThS. Lê Trần Tường Vi;
Khoa học nông nghiệp
01/11/2019
01/02/2022
2021
Cần Thơ
91
Một số chỉ tiêu môi trường nước như: nhiệt độ, pH, Oxy, NO2-, TAN có biến động trong ương và nuôi, nhưng vẫn nằm trong mức cho phép cho lươn phát triển.
Ương ương ở mật độ 100 con/L cho kết về tăng trưởng và tỷ lệ hơn so với mật độ 60 và 80 con/L. Tỷ lệ sống lươn giống ở các điểm dao động từ 72,4 – 92,6%, tốc độ tăng trưởng về khối lượng từ 1,52 – 1,82 g/con, năng suất lươn giống đạt 0,073 – 0,162 kg/L. Tỉ suất lợi nhuận từ 22,6 – 51,4%
Ương lươn giống cỡ lớn, sau 45 ngày ương lươn giống đạt khối lượng 3,52 – 4,45 g/con, tỷ lệ sống lươn giống ở các điểm từ 82,7 – 89,9%, năng suất lươn giống đạt 7,3 - 11 kg/m3, hệ số thức ăn từ 0,72 – 0,78 và tỉ suất lợi nhuận từ 22,6 – 51,4%.
Sau 8 tháng nuôi, khối lượng lươn lúc thu hoạch và tăng trưởng tuyệt đối lần lượt từ 152, - 183 g/con và 0,61 - 0,75 g/ngày (hộ 1); 179 – 235 g/con và 0,73 - 0,97 g/ngày (hộ 2) và 163 – 186 g/con và 0,67 – 0,77 g/ngày.
Sau 8 tháng nuôi, tỷ lệ sống của lươn ở các điểm dao động từ 75,4 - 89,6%. Năng suất lươn nuôi thương phẩm từ 24,7 – 42,2 kg/m2 và FCR dao động từ 1,28 - 1,42. Lợi nhuận từ 0,503 – 1,543 triệu đồng/m2. Tỉ suất lợi nhuận dao động từ 13,4 – 38,5%.
Lươn đồng; Thủy sản; Hệ thống lọc sinh học; Monopterus albus
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-2022-01