- Nghiên cứu khả năng ứng dụng dầu sinh học làm dầu cách điện cho máy biến áp phân phối
- Nghiên cứu chất lượng nước qua giếng hào lọc
- Di cư tự do trên địa bàn tỉnh Điện Biên - Thực trạng và giải pháp
- Kết quả lai tạo vịt Bạch Tuyết từ vịt Anh Đào (Cherry Valley) và vịt cỏ
- Quy trình phân tích mẫu phóng xạ trên hệ phổ kế gamma ortec-gem 30
- Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình vùng biển ven bờ khu vực Vũng Tàu và lân cận
- Cải tiến và xây dựng qui trình công nghệ hợp lý nhà máy đường 100T miá/ngày
- Bước đầu thực hiện chương trình quản lý chất lượng đồng bộ (TQM) theo hướng ISO 9000 vào bệnh viện Lê Lợi năm 2000-2002
- Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất và sử dụng chế phẩm thảo mộc phòng trị sâu bệnh hại cây trồng tại thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
- Những căn cứ khoa học cho việc phát triển các ngành công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đến năm 2005
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01/GCN-TTKHCN
Ứng dụng hệ thống lọc sinh học tuần hoàn nước trong ương giống và nuôi thương phẩm lươn đồng (Monopterus albus) tại quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ
Trường Đại Học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thanh Hiệu
PGS.TS. Phạm Thanh Liêm; TS. Nguyễn Văn Triều; PGS.TS. Lam Mỹ Lan; ThS. Phạm Thị Cẩm Lài; KS. Trần Ngọc Hoài Nhân; ThS. Phan Văn Thành; ThS. Nguyễn Thị Thúy An; CN. Đặng Thị Huyền Trinh; ThS. Lê Trần Tường Vi
Khoa học nông nghiệp
01/11/2019
01/02/2022
2021
Cần Thơ
91
Một số chỉ tiêu môi trường nước như: nhiệt độ, pH, Oxy, NO2-, TAN có biến động trong ương và nuôi, nhưng vẫn nằm trong mức cho phép cho lươn phát triển.
Ương ương ở mật độ 100 con/L cho kết về tăng trưởng và tỷ lệ hơn so với mật độ 60 và 80 con/L. Tỷ lệ sống lươn giống ở các điểm dao động từ 72,4 – 92,6%, tốc độ tăng trưởng về khối lượng từ 1,52 – 1,82 g/con, năng suất lươn giống đạt 0,073 – 0,162 kg/L. Tỉ suất lợi nhuận từ 22,6 – 51,4%
Ương lươn giống cỡ lớn, sau 45 ngày ương lươn giống đạt khối lượng 3,52 – 4,45 g/con, tỷ lệ sống lươn giống ở các điểm từ 82,7 – 89,9%, năng suất lươn giống đạt 7,3 - 11 kg/m3, hệ số thức ăn từ 0,72 – 0,78 và tỉ suất lợi nhuận từ 22,6 – 51,4%.
Sau 8 tháng nuôi, khối lượng lươn lúc thu hoạch và tăng trưởng tuyệt đối lần lượt từ 152, - 183 g/con và 0,61 - 0,75 g/ngày (hộ 1); 179 – 235 g/con và 0,73 - 0,97 g/ngày (hộ 2) và 163 – 186 g/con và 0,67 – 0,77 g/ngày.
Sau 8 tháng nuôi, tỷ lệ sống của lươn ở các điểm dao động từ 75,4 - 89,6%. Năng suất lươn nuôi thương phẩm từ 24,7 – 42,2 kg/m2 và FCR dao động từ 1,28 - 1,42. Lợi nhuận từ 0,503 – 1,543 triệu đồng/m2. Tỉ suất lợi nhuận dao động từ 13,4 – 38,5%.
Lươn đồng; Thủy sản; Hệ thống lọc sinh học; Monopterus albus
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-2022-01