- Xây dựng và chuẩn hóa các thuật ngữ luật Hình sự phục vụ việc sửa đổi cơ bản toàn diện Bộ Luật hình sự Việt Nam
- Nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật sử dụng vật liệu xây dựng được sản xuất từ tro xỉ và thạch cao phế thải của nhà máy nhiệt điện và hóa chất phân bón
- Nghiên cứu công nghệ xử lý một số loại nước thải bằng than hoạt tính sản xuất từ trấu
- Xây dựng thư viện mở tại Bộ Tư pháp
- Nghiên cứu một số đặc điểm sự tác động và mối liên quan giữa môi trường - sức khỏe và mô hình bệnh tật của nhân dân ở một số vùng kinh tế quan trọng Đề xuất các biện pháp bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng
- Đánh giá triển vọng vàng sa khoáng và gốc vùng Nghệ Tĩnh
- Nghiên cứu hiệu quả kinh tế mô hình trông xen mía và một số giống đậu mới (đậu phộng đạu nành đậu xanh) thích hợp cho tỉnh Hậu Giang
- Nghiên cứu chế thử sơn giao thông hệ nóng chảy
- Xây dựng mô hình năng suất xanh tại xã Đắk Rinh huyện KonPlong
- Nghiên cứu cải thiện giống cây có múi sạch bệnh bằng công nghệ vi ghép
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01/GCN-TTKHCN
Ứng dụng hệ thống lọc sinh học tuần hoàn nước trong ương giống và nuôi thương phẩm lươn đồng (Monopterus albus) tại quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ
Trường Đại Học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thanh Hiệu
PGS.TS. Phạm Thanh Liêm; TS. Nguyễn Văn Triều; PGS.TS. Lam Mỹ Lan; ThS. Phạm Thị Cẩm Lài; KS. Trần Ngọc Hoài Nhân; ThS. Phan Văn Thành; ThS. Nguyễn Thị Thúy An; CN. Đặng Thị Huyền Trinh; ThS. Lê Trần Tường Vi
Khoa học nông nghiệp
01/11/2019
01/02/2022
2021
Cần Thơ
91
Một số chỉ tiêu môi trường nước như: nhiệt độ, pH, Oxy, NO2-, TAN có biến động trong ương và nuôi, nhưng vẫn nằm trong mức cho phép cho lươn phát triển.
Ương ương ở mật độ 100 con/L cho kết về tăng trưởng và tỷ lệ hơn so với mật độ 60 và 80 con/L. Tỷ lệ sống lươn giống ở các điểm dao động từ 72,4 – 92,6%, tốc độ tăng trưởng về khối lượng từ 1,52 – 1,82 g/con, năng suất lươn giống đạt 0,073 – 0,162 kg/L. Tỉ suất lợi nhuận từ 22,6 – 51,4%
Ương lươn giống cỡ lớn, sau 45 ngày ương lươn giống đạt khối lượng 3,52 – 4,45 g/con, tỷ lệ sống lươn giống ở các điểm từ 82,7 – 89,9%, năng suất lươn giống đạt 7,3 - 11 kg/m3, hệ số thức ăn từ 0,72 – 0,78 và tỉ suất lợi nhuận từ 22,6 – 51,4%.
Sau 8 tháng nuôi, khối lượng lươn lúc thu hoạch và tăng trưởng tuyệt đối lần lượt từ 152, - 183 g/con và 0,61 - 0,75 g/ngày (hộ 1); 179 – 235 g/con và 0,73 - 0,97 g/ngày (hộ 2) và 163 – 186 g/con và 0,67 – 0,77 g/ngày.
Sau 8 tháng nuôi, tỷ lệ sống của lươn ở các điểm dao động từ 75,4 - 89,6%. Năng suất lươn nuôi thương phẩm từ 24,7 – 42,2 kg/m2 và FCR dao động từ 1,28 - 1,42. Lợi nhuận từ 0,503 – 1,543 triệu đồng/m2. Tỉ suất lợi nhuận dao động từ 13,4 – 38,5%.
Lươn đồng; Thủy sản; Hệ thống lọc sinh học; Monopterus albus
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-2022-01