- Thực trạng tổ chức và hoạt động Thanh tra Bộ ngành chuyên ngành ở nước ta-Những vấn đề đặt ra và giải pháp
- Nghiên cứu qui trình công nghệ sản xuất Muối ớt tôm thương phẩm tại tỉnh Trà Vinh
- Điều tra nghiên cứu nguồn lợi sò lông Anadara antiquata ở vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu(từ mũi Kỳ Vân đến Bình Châu)
- Xây dựng mô hình sản xuất và nhân giống một số loại hoa có giá trị cao tại Cao Bằng
- Xây dựng chương trình Thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh phổ thông các tỉnh miền Bắc Việt Nam
- Nghiên cứu thực trạng về năng lực công nghệ nguồn nhân lực sản phẩm cơ khí có sức cạnh tranh của cơ khí chế tạo Việt Nam giai đoạn 2001-2009 Đề xuất giải pháp phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn cơ khí chế tạo giai đoạn 2010-2015
- Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi sau khi qua bể Biogas
- Cải tiến kỹ thuật khai thác ghẹ bằng lồng bẫy
- Sự phát triển văn hóa và con người ở một số nước Đông á-Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế- Báo cáo kết quả khảo sát thực tế tại Đà Nẵng
- Ứng dụng làm chủ công nghệ sản xuất sợi thủy tinh dùng cho thông tin quang
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
02/KQNC-SKHCN
Xây dựng mô hình nuôi cá bông lau Pangasius krempfi trong ao đất ở tỉnh Sóc Trăng
Trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Cần Thơ
UBND Tỉnh Sóc Trăng
Tỉnh/ Thành phố
Nguyễn Quang Trung
ThS. Bùi Thị Phương Tâm; ThS. Đặng Văn Trường; ThS. Huỳnh Hữu Ngãi; ThS. Nguyễn Văn Hiệp; TS. Hồ Mỹ Hạnh; CN. Võ Thị Hồng Hạnh; ThS. Lâm Văn Tùng; KS. Lâm Sa Tha; ThS. Lê Trung Tâm
01/01/2018
01/12/2019
2019
Cần Thơ
71
- Các yếu tố môi trường ở các ao nuôi nhìn chung là tương đồng nhau ngoại trừ độ mặn và nằm trong khoảng cho phép đối với sự phát triển bình thường của cá bông lau.
- Tăng trưởng về khối lượng, chiều dài và FCR của cá tốt nhất ở ao 3, ao 5 và ao 6 (Cù Lao Dung) sau 12 tháng nuôi; thấp nhất ở ao 1, ao 2 và ao 4 (Kế Sách). Tỷ lệ sống, kích cỡ thu hoạch và năng suất cá cao nhất ở ao 3, ao 5 và ao 6 (Cù Lao Dung); thấp nhất ở ao 1, ao 2 và ao 4 (Kế Sách).
- Lợi nhuận từ nuôi cá bông lau cao nhất ở ao 6, ao 3 và ao 5 (Cù Lao Dung) đạt từ 10,2-133,7 triệu đồng.
- Các ao nuôi cá bông lau ở vùng Cù Lao Dung cho kết quả về tăng trưởng, FCR, tỷ lệ sống, năng suất, kích cỡ thu hoạch và lợi nhuận cao hơn nhiều so với các ao nuôi ở Kế Sách.
- Các kỹ thuật viên được đào tạo sẽ là những hạt nhân quan trọng hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá bông lau trong ao đất cho người nuôi trong và ngoài vùng dự án nhân rộng mô hình.
- Mô hình tiêu thụ cá bông lau thương phẩm theo hình thức liên kết chuỗi giá trị được thực hiện dựa trên cơ sở liên kết chặt chẽ giữa 3 thành phần chính gồm cơ sở cung cấp con giống, cơ sở nuôi và cơ sở thu mua từ đó góp phần đảm bảo đầu ra sản phẩm ổn định cho người nuôi thông qua hợp đồng mua bán hướng đến phát triển bền vững nghề nuôi cá bông lau thương phẩm ở tỉnh Sóc Trăng.cá bông lau, cù lao dung
VN-SKHCNSTG