
- Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường lao động và sức khỏe bệnh tật của công nhân tại một số nhà máy xí nghiệp quốc phòng - Đề xuất giải pháp khắc phục
- Nghiên cứu đề xuất chính sách và giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cây ăn quả xoài bưởi vùng đồng bằng sông Cửu Long
- Nâng cao chất lượng lãnh đạo chính trị của các tổ chức cơ sở đảng trong vùng có đông đồng bào theo đạo thiên chúa ở Đồng Nai
- Nghiên cứu ứng dụng sản xuất gạch không nung sử dụng cho xỉ của Nhà máy Nhiệt điện na Dương
- Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong lĩnh vực hoạt động giải trí ở khu vực đô thị hiện nay-Thực trạng và giải pháp - Tuyển tập chuyên đề
- Hoàn thiện quy trình thủ tục giám sát các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn hệ thống
- Nghiên cứu các yếu tố môi trường làm cơ sở cải tạo ô nhiễm hệ thống kênh Tham Lương - Bến Cát - Vàm Thuật - Rạch Nước Lên
- Một số kiến nghị của đề tài KN 01-15 về chương trình phát triển lương thực thực phẩm ở nước ta giai đoạn 1996 - 2010
- Nghiên cứu công nghệ đặc thù trong đào tạo vận động viên quốc gia ở một số môn thể thao - Kế hoạch huấn luyện dài hạn 6 năm cho vận động viên Taekwondo trình độ cao
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo tàu khách đi biển



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
16/2024/TTUD-KQĐT-4
Xây dựng quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá sủ đất (Protonibea diacanthus Lacepède, 1802) tại Khánh Hòa
Trường Đại học Nha Trang
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Ngô Văn Mạnh
1. PGS.TS. Lê Minh Hoàng 2. PGS.TS. Phạm Đức Hùng 3. ThS. Phạm Thị Anh 4. ThS. Hoàng Thị Thanh 5. ThS. Trần Văn Dũng;
Khoa học nông nghiệp
10/2021
04/2024
2024
Nha Trang, Khánh Hòa
Qua 36 tháng triển khai thực hiện (tháng 10/2021 - 4/2024), đề tài đã hoàn thành các nội dung nghiên cứu theo thuyết minh được phê duyệt, đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm theo yêu cầu, có sản phẩm vượt trội. Cá sủ đất bố mẹ được nuôi vỗ bằng thức ăn cá tươi, có bổ sung mực và tôm trong khẩu phần ăn 2 lần/tuần với tỷ lệ sống đạt 78,13 – 84,21%, tỷ lệ thành thục 75,81%, tỷ lệ thụ tinh 55,54%, tỷ lệ nở 75,93%. Qua 3 đợt thực nghiệm sản xuất, tỷ lệ sống của cá hương là 15,77% và cá giống là 73,08%. Thử nghiệm nuôi thương phẩm cá sủ đất chia làm 2 giai đoạn với tổng thời gian của chu kỳ nuôi là 12 tháng. Giai đoạn 1 từ cỡ cá 3,5 g sau 60 – 76 ngày cá đạt 97,6 g, tỷ lệ sống 86,0%, FCR là 1,47. Giai đoạn nuôi lên cá thương phẩm là 9 tháng cá đạt khối lượng 1.589 g, tỷ lệ sống 81,40%, năng suất đạt 8,18 kg/m3, hệ số FCR là 2,41. Đề tài đã tổ chức chuyển giao cho 2 mô hình sản xuất giống, triển khai 03 mô hình nuôi thương phẩm thành công, tổ chức đào tạo 5 kỹ thuật viên cho các cơ sở sản xuất giống và nuôi thương phẩm, tổ chức 01 Hội thảo khoa học và 02 buổi tập huấn cho ngư dân về kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá sủ đất.
cá sủ đất; (Protonibea diacanthus Lacepède, 1802)
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng KHCN Khánh Hòa
ĐKKQ/376