
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu siêu hấp phụ kiểu nano cacbon ứng dụng trong xử lý nước - Hồ sơ kết quả và sản phẩm
- Nghiên cứu thiết lập và sản xuất 14 chất đối chiếu quốc gia dùng trong kiểm nghiệm thuốc
- Xây dựng giai cấp công nhân giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở tỉnh Quảng Nam
- Quần xã cá rạn san hô và san hô tạo rạn vùng biển ven bờ phía nam Việt Nam
- Xác định các nhóm genotyp viêm não Nhật Bản lưu hành ở miền Bắc Việt Nam bằng kỹ thuật sequencing vùng gen E
- Ủ rác thải gia đình bằng nấm Trichoderma spp Và vi sinh vật có ích để trồng rau an toàn ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
- Luận cứ khoa học cho các chính sách nhằm phát huy năng lực lao động sáng tạo của giới trí thức và sinh viên
- Nghiên cứu thiết kế lựa chọn công nghệ chế tạo và lắp ráp cần trục container cầu cảng-Phần I-Báo cáo tổng quan Chương 3-Tổng quan về cần trục container
- Nghiên cứu các giải pháp công nghệ mới tổ chức các mạng WAN chuyên dùng kiểu VPN (Virtual Private Network)
- Cơ chế tự chủ tài chính và việc vận dụng trong các đơn vị thuộc Học viện Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
16/2024/TTUD-KQĐT-4
Xây dựng quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá sủ đất (Protonibea diacanthus Lacepède, 1802) tại Khánh Hòa
Trường Đại học Nha Trang
UBND Tỉnh Khánh Hòa
Tỉnh/ Thành phố
Ngô Văn Mạnh
1. PGS.TS. Lê Minh Hoàng 2. PGS.TS. Phạm Đức Hùng 3. ThS. Phạm Thị Anh 4. ThS. Hoàng Thị Thanh 5. ThS. Trần Văn Dũng;
Khoa học nông nghiệp
10/2021
04/2024
2024
Nha Trang, Khánh Hòa
Qua 36 tháng triển khai thực hiện (tháng 10/2021 - 4/2024), đề tài đã hoàn thành các nội dung nghiên cứu theo thuyết minh được phê duyệt, đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm theo yêu cầu, có sản phẩm vượt trội. Cá sủ đất bố mẹ được nuôi vỗ bằng thức ăn cá tươi, có bổ sung mực và tôm trong khẩu phần ăn 2 lần/tuần với tỷ lệ sống đạt 78,13 – 84,21%, tỷ lệ thành thục 75,81%, tỷ lệ thụ tinh 55,54%, tỷ lệ nở 75,93%. Qua 3 đợt thực nghiệm sản xuất, tỷ lệ sống của cá hương là 15,77% và cá giống là 73,08%. Thử nghiệm nuôi thương phẩm cá sủ đất chia làm 2 giai đoạn với tổng thời gian của chu kỳ nuôi là 12 tháng. Giai đoạn 1 từ cỡ cá 3,5 g sau 60 – 76 ngày cá đạt 97,6 g, tỷ lệ sống 86,0%, FCR là 1,47. Giai đoạn nuôi lên cá thương phẩm là 9 tháng cá đạt khối lượng 1.589 g, tỷ lệ sống 81,40%, năng suất đạt 8,18 kg/m3, hệ số FCR là 2,41. Đề tài đã tổ chức chuyển giao cho 2 mô hình sản xuất giống, triển khai 03 mô hình nuôi thương phẩm thành công, tổ chức đào tạo 5 kỹ thuật viên cho các cơ sở sản xuất giống và nuôi thương phẩm, tổ chức 01 Hội thảo khoa học và 02 buổi tập huấn cho ngư dân về kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá sủ đất.
cá sủ đất; (Protonibea diacanthus Lacepède, 1802)
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng KHCN Khánh Hòa
ĐKKQ/376