
- Điều tra nghiên cứu tảo độc gây hại ở một số vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ven biển đề xuất giải pháp phòng ngừa giảm thiểu những tác hại do chúng gây ra - Hàm lượng độc tố gây liệt cơ (PSP) trong động vật thân mềm hai mảnh vỏ ở một số vùng nuôi t
- Nghiên cứu định hướng đổi mới sử dụng các phương pháp kỹ thuật trong điều tra đánh giá khoáng sản
- Nghiên cứu tiếp thu công nghệ tiên tiến để đấu nối và tổ chức khai thác thử nghiệm một cách an toàn và có hiệu quả các dịch vụ trên mạng Internet Đề tài nhánh: Quyển 3C- Các vấn đề an toàn và bảo mật trên Internet
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng quy trình thực hiện và định mức kinh tế - kỹ thuật cho nhóm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm hàng hóa
- Đăng ký bảo hộ và quản lý nhãn hiệu chứng nhận “Du lịch Tích Giang”cho các dịch vụ du lịch của xã Tích Giang, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
- Xây dựng áp dụng thí điểm các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm tại cơ sở sản xuất sứ vệ sinh
- Nghiên cứu kỹ thuật chọn giống và trồng cây đu đủ đực (Carica papaya L) tại huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn và đề xuất khung Bộ luật Môi trường theo hướng xác lập cơ chế quản lý và bảo vệ môi trường đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ chiết tách các phân đoạn có hoạt tính sinh học phát triển sản phẩm hỗ trợ hạ đường huyết từ vỏ quả Măng cụt (Garcinia mangostana Linn Clussiaceae) và đài hoa Bụp giấm (Hibiscus sabdariffa L Malvaceae)
- Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật trồng rừng Mỡ (Manglietia conifera Blume) có năng suất cao cung cấp gỗ lớn ở vùng Đông Bắc Tây Bắc và Bắc Trung Bộ



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01/KQNC-TTKHCN
Xây dựng và khảo nghiệm quy trình quản lý tổng hợp bệnh héo rũ (Fusarium oxysporum) và thối gốc (Phytophthora nicotianae) trên mè
Trường Đại học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Nga
PGS.TS. Lê Vĩnh Thúc;TS. Huỳnh Nguyễn Bảo Loan; ThS. Đoàn Thị Kiều Tiên; ThS. Trương Thị Hường; ThS. Cao Kiều Thúy Linh; KS. Huỳnh Anh Tuấn;
Khoa học nông nghiệp
01/09/2015
01/03/2018
2018
Cần Thơ
140
dung chính:
Nội dung 1: Đánh giá hiệu quả phòng trị của xạ khuẩn và thuốc hóa học đối với bệnh héo rũ và thối gốc trên mè trong điều kiện nhà lưới
- Kết quả tìm ra chủng xạ khuẩn 25 và thuốc Binhnomyl thể hiện hiệu quả phòng trị bệnh héo rũ do nấm F. oxysporum và chủng xạ khuẩn 51 và hai loại thuốc hóa học (Phytocide, Dithane) thể hiện hiệu quả phòng trị bệnh thối gốc do P. nicotianae trong điều kiện nhà lưới
Nội dung 2: Đánh giá quy trình quản lý tổng hợp đối với bệnh héo rũ (F. oxysporum) và thối gốc (P. nicotianae) ở điều kiện ngoài đồng
+ Đối với bệnh héo rũ: Xử lý chủng XK 25, chủng 25 kết hợp thuốc Benomyl; thuốc Benomyl đơn lẽ; hỗn hợp 2 chủng XK (25, 51); hỗn hợp 2 chủng XK (25, 51) và hỗn hợp 2 loại thuốc (Benomyl + Mancozeb/Dimethomorph) đều thể hiện phòng trị tốt bệnh héo rũ. Trong đó, nghiệm thức xử lý hỗn hợp 2 chủng XK (25, 51) cho hiệu quả phòng
trị cao nhất, giúp hạn chế bệnh héo rũ sớm và giữ hiệu lực kéo dài.
+ Đối với bệnh thối gốc: Tất cả các nghiệm thức đều có được hiệu lực phòng trị khá ổn định, trong đó nghiệm thức xử lý chủng XK 51 có hiệu quả tốt nhất và giữ được hiệu lực lâu dài, kế đến là nghiệm thức xử lý chủng XK 51 kết hợp Mancozeb.
+ Khảo sát hiệu quả mô hình áp dụng biện pháp phối hợp xạ khuẩn và thuốc hóa học khi cần thiết trong phòng trừ bệnh héo rũ và thối gốc qua hai vụ mè 2015 và 2017 đều cho thấy mô hình thể hiện hiệu quả giảm sự gây hại của hai bệnh tương đương nghiệm thức xử lý nông dân, góp phần gia tăng năng suất và giảm số lần sử dụng thuốc trừ bệnh
cây mè; bệnh héo rũ; thối gốc; thuốc hóa học
Trung tâm thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2020-01/KQNC