- Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010 - ĐTN: Hoàn thiện hệ thống cơ sở dạy nghề đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn lao động kỹ thuật
- Nghiên cứu đánh giá sức chịu tải và phân vùng xả nước thải vào nguồn tiếp nhận sông Ba Lai tỉnh Bến Tre
- Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm truyền sóng ở dải tần số lớn hơn 1GHz
- Xây dựng mô hình nuôi cua biển (scylla serrata) thương phẩm tại ấp Tân Long và ấp Đồng Tâm A xã Tân Duyệt huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau
- Nghiên cứu chính sách và cơ chế trợ giá cho xe buýt tại TP Hồ Chí Minh
- Nâng cao chất lượng biên tập của Nhà xuất bản Khoa học xã hội
- Lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn khu vực ven biển trong bối cảnh biến đổi khí hậu nhằm phục vụ công tác quản lý về bảo tồn đa dạng sinh học nghiên cứu điển hình tại khu vực cửa Ba Lạt Nam Định
- Xây dựng phần mềm phục vụ quản lý công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng cấp quận huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp xây dựng tổ chức kiểm toán nội bộ trong đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ Công Thương
- Nghiên cứu đánh giá độ nhiễm khuẩn và độc tính của thuốc sản xuất đại trà ở một số phòng khám của Lương y tại TP Hồ Chí Minh
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01/KQNC-TTKHCN
Xây dựng và khảo nghiệm quy trình quản lý tổng hợp bệnh héo rũ (Fusarium oxysporum) và thối gốc (Phytophthora nicotianae) trên mè
Trường Đại học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Nga
PGS.TS. Lê Vĩnh Thúc;TS. Huỳnh Nguyễn Bảo Loan; ThS. Đoàn Thị Kiều Tiên; ThS. Trương Thị Hường; ThS. Cao Kiều Thúy Linh; KS. Huỳnh Anh Tuấn
Khoa học nông nghiệp
01/09/2015
01/03/2018
2018
Cần Thơ
140
dung chính:
Nội dung 1: Đánh giá hiệu quả phòng trị của xạ khuẩn và thuốc hóa học đối với bệnh héo rũ và thối gốc trên mè trong điều kiện nhà lưới
- Kết quả tìm ra chủng xạ khuẩn 25 và thuốc Binhnomyl thể hiện hiệu quả phòng trị bệnh héo rũ do nấm F. oxysporum và chủng xạ khuẩn 51 và hai loại thuốc hóa học (Phytocide, Dithane) thể hiện hiệu quả phòng trị bệnh thối gốc do P. nicotianae trong điều kiện nhà lưới
Nội dung 2: Đánh giá quy trình quản lý tổng hợp đối với bệnh héo rũ (F. oxysporum) và thối gốc (P. nicotianae) ở điều kiện ngoài đồng
+ Đối với bệnh héo rũ: Xử lý chủng XK 25, chủng 25 kết hợp thuốc Benomyl; thuốc Benomyl đơn lẽ; hỗn hợp 2 chủng XK (25, 51); hỗn hợp 2 chủng XK (25, 51) và hỗn hợp 2 loại thuốc (Benomyl + Mancozeb/Dimethomorph) đều thể hiện phòng trị tốt bệnh héo rũ. Trong đó, nghiệm thức xử lý hỗn hợp 2 chủng XK (25, 51) cho hiệu quả phòng
trị cao nhất, giúp hạn chế bệnh héo rũ sớm và giữ hiệu lực kéo dài.
+ Đối với bệnh thối gốc: Tất cả các nghiệm thức đều có được hiệu lực phòng trị khá ổn định, trong đó nghiệm thức xử lý chủng XK 51 có hiệu quả tốt nhất và giữ được hiệu lực lâu dài, kế đến là nghiệm thức xử lý chủng XK 51 kết hợp Mancozeb.
+ Khảo sát hiệu quả mô hình áp dụng biện pháp phối hợp xạ khuẩn và thuốc hóa học khi cần thiết trong phòng trừ bệnh héo rũ và thối gốc qua hai vụ mè 2015 và 2017 đều cho thấy mô hình thể hiện hiệu quả giảm sự gây hại của hai bệnh tương đương nghiệm thức xử lý nông dân, góp phần gia tăng năng suất và giảm số lần sử dụng thuốc trừ bệnh
cây mè; bệnh héo rũ; thối gốc; thuốc hóa học
Trung tâm thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2020-01/KQNC