
- Nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp kỹ thuật để chống nóng cho các nhà máy cơ khí Việt Nam
- Nghiên cứu công nghệ chiết xuất hypericin và các hợp chất flavonoid từ các loài Ban-Hypericum của Việt Nam làm thuốc chống virus cúm typ A cho gia cầm
- Nghiên cứu sử dụng Carbonat Dimetil trong sự điều chế Metileugenol
- Nghiên cứu giải pháp nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay
- Hệ thống lưu trữ và kiểm soát tài liệu điện tử ứng dụng trong quản trị tri thức về khoa học và công nghệ
- Nghiên cứu và khảo sát tính chất cấu trúc quang và điện của màng bán dẫn loại p SnO2 đồng pha tạp X (Ga Al In Zn hoặc B) và N theo áp suất riêng phần của Ni tơ nhiệt độ lắng đọng và nhiệt độ ủ
- Tổng kết công tác xóa đói giảm nghèo ở nông thôn sau 30 năm đổi mới
- Môi trường nước và thuỷ sinh vật vùng ven biển Gò Công - Tiền Giang
- Nghiên cứu thông số công nghệ sản xuất hợp kim trung gian-kim loại đất hiếm bằng phương pháp nhiệt cacbon trên lò điện hồ quang
- Sản phẩm 4: Công nghệ xây dựng tràn có ngưỡng kiểu phím piano



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01/KQNC-TTKHCN
Xây dựng và khảo nghiệm quy trình quản lý tổng hợp bệnh héo rũ (Fusarium oxysporum) và thối gốc (Phytophthora nicotianae) trên mè
Trường Đại học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Nga
PGS.TS. Lê Vĩnh Thúc;TS. Huỳnh Nguyễn Bảo Loan; ThS. Đoàn Thị Kiều Tiên; ThS. Trương Thị Hường; ThS. Cao Kiều Thúy Linh; KS. Huỳnh Anh Tuấn;
Khoa học nông nghiệp
01/09/2015
01/03/2018
2018
Cần Thơ
140
dung chính:
Nội dung 1: Đánh giá hiệu quả phòng trị của xạ khuẩn và thuốc hóa học đối với bệnh héo rũ và thối gốc trên mè trong điều kiện nhà lưới
- Kết quả tìm ra chủng xạ khuẩn 25 và thuốc Binhnomyl thể hiện hiệu quả phòng trị bệnh héo rũ do nấm F. oxysporum và chủng xạ khuẩn 51 và hai loại thuốc hóa học (Phytocide, Dithane) thể hiện hiệu quả phòng trị bệnh thối gốc do P. nicotianae trong điều kiện nhà lưới
Nội dung 2: Đánh giá quy trình quản lý tổng hợp đối với bệnh héo rũ (F. oxysporum) và thối gốc (P. nicotianae) ở điều kiện ngoài đồng
+ Đối với bệnh héo rũ: Xử lý chủng XK 25, chủng 25 kết hợp thuốc Benomyl; thuốc Benomyl đơn lẽ; hỗn hợp 2 chủng XK (25, 51); hỗn hợp 2 chủng XK (25, 51) và hỗn hợp 2 loại thuốc (Benomyl + Mancozeb/Dimethomorph) đều thể hiện phòng trị tốt bệnh héo rũ. Trong đó, nghiệm thức xử lý hỗn hợp 2 chủng XK (25, 51) cho hiệu quả phòng
trị cao nhất, giúp hạn chế bệnh héo rũ sớm và giữ hiệu lực kéo dài.
+ Đối với bệnh thối gốc: Tất cả các nghiệm thức đều có được hiệu lực phòng trị khá ổn định, trong đó nghiệm thức xử lý chủng XK 51 có hiệu quả tốt nhất và giữ được hiệu lực lâu dài, kế đến là nghiệm thức xử lý chủng XK 51 kết hợp Mancozeb.
+ Khảo sát hiệu quả mô hình áp dụng biện pháp phối hợp xạ khuẩn và thuốc hóa học khi cần thiết trong phòng trừ bệnh héo rũ và thối gốc qua hai vụ mè 2015 và 2017 đều cho thấy mô hình thể hiện hiệu quả giảm sự gây hại của hai bệnh tương đương nghiệm thức xử lý nông dân, góp phần gia tăng năng suất và giảm số lần sử dụng thuốc trừ bệnh
cây mè; bệnh héo rũ; thối gốc; thuốc hóa học
Trung tâm thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2020-01/KQNC