
- Nghiên cứu cơ chế nước biển dâng sau bão tại ven biển Bắc Bộ bằng mô hình số trị tích hợp và đề suất cải tiến công nghệ dự báo trong bối cảnh biến đổi khí hậu
- Đánh giá ảnh hưởng của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đến xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam bằng mô hình lực hấp dẫn
- Xây dựng mô hình chuyển đổi cây trồng vùng đất trũng từ trồng lúa kém hiệu quả sang sản xuất sen và các sản phẩm từ cây sen theo chuỗi giá trị tại huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định
- Vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh trong tình hình mới
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất chính sách giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Xây dựng mô hình hợp tác xã chăn nuôi kiểu mới theo hướng phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
- Nghiên cứu xây dựng và đề xuất cơ chế cập nhật quản lý và khai thác bộ danh mục điện tử dùng chung của ngành tài nguyên môi trường
- Nhân rộng áp dụng tiêu chuẩn về Yêu cầu kỹ thuật đối với chất lượng sản phẩm hàn (ISO 3834) với ISO 9001 cho các doanh nghiệp cơ khí chế tạo
- Hệ thống thương mại thế giới thế kỷ XVI-XVIII và hội nhập của Việt Nam: diễn trình và hệ quả
- Thúc đẩy áp dụng Hệ thống quản lý An toàn giao thông đường bộ theo tiêu chuẩn TCVN ISO 39001:2014 vào các tổ chức doanh nghiệp Việt Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
502.02-2018.24
2022-52-0769/NS-KQNC
Các quyết định tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh Nam Bộ
Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
TS. Lê Hồ An Châu
ThS. Trần Hà Giang, GS.TS. Võ Xuân Vinh, ThS. Phan Đặng Bảo Anh, TS. Trần Thị Thanh Phương, TS. Ngô Minh Hải, ThS. Nguyễn Hữu Huân, ThS. Lê Văn Lâm, ThS. Lê Nguyễn Quỳnh Hương
Kinh doanh và quản lý
06/2018
06/2020
01/12/2019
2022-52-0769/NS-KQNC
21/07/2022
Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng về hiệu quả hoạt động và tỷ lệ sống còn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo từng nhóm ngành để nhận diện nhóm ngành đạt hiệu quả tốt nhất và nhóm ngành kém hiệu quả nhất. Nghiên cứu cũng cho thấy biến động chu kỳ trong hoạt động của các doanh nghiệp này. Nghiên cứu chỉ ra được vai trò của các quyết định tài chính liên quan đến phân bổ tài sản và cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của DNNVV. Khi kiểm tra mối quan hệ giữa đòn bẩy đến lợi suất trên tài sản (ROA), lợi suất trên vốn chủ sở hữu (ROE) và chu kỳ sống còn của DNNVV, nghiên cứu cũng xem xét đến tác động phi tuyến tính để ước lượng cấu trúc vốn tối ưu. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng về chính sách doanh nghiệp cũng như sẽ cung cấp khuyến cáo đối với Chính phủ về việc điều chỉnh ngành trọng điểm và các chính sách ưu tiên để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các DNNVV. Các phát hiện trình bày trong báo cáo này thể hiện sự cần thiết đối với việc triển khai các chính sách có lợi đối với tăng trưởng kinh tế bền vững trong đó bao gồm cả các chính sách đối với khu vực DNNVV không chỉ nhằm nâng cao năng suất, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế mà còn giúp duy trì mô hình tăng trưởng theo chiều sâu ở TP. Hồ Chí Minh và miền Nam Bộ. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mức độ tập trung và phân tán của các DNNVV thuộc các nhóm ngành khác nhau trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, đồng thời phát hiện mối liên hệ giữa sự phân bố về mặt địa lý của các doanh nghiệp trong cùng ngành đến quyết định tài chính, hiệu quả hoạt động của ngành và sự sống còn của chính mỗi doanh nghiệp.
Không
Tài chính; Doanh nghiệp nhỏ và vừa; Đo lượng; Hiệu quả; Đặc thù; Phân bố; Đầu tư
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học xã hội,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 1
Số lượng công bố quốc tế: 3
Không
Không