
- Khung ngữ nghĩa hình thức cho kết hợp và kiểm chứng mô hình trong phát triển phần mềm
- Sở thích của người tiêu dùng và sản xuất đối với chính sách nuôi tôm bền vững tại Việt Nam
- Luận cứ khoa học cho sự hình thành và phát triển các khu kinh tế xuyên biên giới ở Việt Nam
- Tạo lập quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Sông Lô Phú Thọ cho sản phẩm cá lồng Sông Lô tỉnh Phú Thọ
- Giải pháp công nghệ xử lý quản lý nước thải sinh hoạt phân tán (quy mô hộ gia đình và cụm dân cư) cho khu vực nông thôn tại một số tỉnh Bắc Trung Bộ
- Phát triển các xúc tác dị thể cho một vài chuyển hóa hữu cơ quan trọng trên cơ sở các phức cơ kim loại và các hạt nano kim loại được mang trên vật liệu mao quản trung bình
- Phân tích trình tự nucleotide và đặc tính phân tử toàn bộ gen mã hóa protein cấu trúc của virus gây hội chứng hô hấp và sinh sản lợn (PRRSV) phân lập năm 2010 ở Việt Nam
- Nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Quảng Bình từ năm 1946 đến nay
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng viêm chống viêm khớp của một số loài thuộc chi Archidendron và Uraria (Fabaceae) ở Việt Nam
- Dịch chuyển lao động có tay nghề trong quá trình Việt Nam tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2016-45-398
Cơ sở khoa học của giám sát xã hội và phản biện xã hội ở nước ta hiện nay
Học viện Chính trị khu vực I
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Quốc gia
PGS.TS. Trần Hậu
PGS.TS. Đoàn Minh Huấn, PGS.TS. Bùi Xuân Đức, TS. Nguyễn Viết Lộc, TS. Vũ Thị Như Hoa, ThS. Nguyễn Văn Tặng, ThS. Trần Minh Đức, ThS. Nguyễn Thị Ngọc Mai, ThS. Trần Lê Minh Trang, ThS. Nguyễn Quỳnh Trâm
Xã hội học nói chung
12/2012
06/2015
07/02/2016
2016-45-398
02/04/2016
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
- Cung cấp luận cứ khoa học để xây dựng, bổ sung và phát triển chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng thế chế giám sát xã hội và phản biện xã hội.
- Đóng góp vào luận cứ khoa học cho thực hành dân chủ trực tiếp ở nước ta nói chung : và xây dựng cơ chế giám sát xã hội và phản biện xã hội ở nước ta nói riêng.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu cơ bản của những lĩnh vực liên quan về giám sát xã hội và phản biện xã hội.
- Tọa đàm trao đổi, Hội thảo giữa các nhà nghiên cứu lý luận, hoạch định chính sách và tổ chức thực tiễn là phương thức quan trọng để chuyển giao kết quả nghiên cứu, thể hiện trong khâu phối hợp, liên kết giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân để thực hiện đề tài này;
- Gửi kiến nghị tới Bộ Chính trị, Ban Bí thư, quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về những vấn đề giám sát xã hội và phản biện xã hội;
- Liên kết giữa cơ quan chủ trì với cơ sở đào tạo để tham gia đào tạo sau đại học, liên kết với các nhà xuất bản, tạp chí để xã hội hóa kết quả nghiên cứu.
- Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm thực tiễn giám sát, phản biện xã hội và phản biện xã: hội qua các thời kỳ lịch sử của đất nước, quan sát tình hình giám sát xã hội và phản biện xã hội của thế giới để rút ra những kinh nghiệm thực tiễn có ý nghĩa đối với Việt Nam.
- Bước đầu hình thành khung lý thuyết về vấn đề giám sát xã hội và phản biện xã hội để làm cơ sở cho việc xây dựng thể chế giám sát xã hội và phản biện xã hội ở nước ta hiện nay.
Cơ sở khoa học; Giám sát xã hội; Phản biện xã hội
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nhân văn,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 5
Số lượng công bố quốc tế: 0
Đơn yêu cầu bảo hộ giải pháp hữu ích.
Hướng dẫn 03 thạc sỹ hệ đào tạo cao học các lĩnh vực liên quan đến giám sát xã hội và phản biện xã hội trong hệ thống Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.