Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543
  • Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ

2021-02-949/KQNC

Điều tra ngư trường (Điều tra thu thập số liệu nghề cá phục vụ dự báo ngư trường khai thác hải sản)

Viện nghiên cứu hải sản

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ

ThS. Nguyễn Hoàng Minh

ThS. Bùi Thanh Hùng; ThS. Nguyễn Văn Hướng; ThS. Nguyễn Duy Thành; CN. Trần Văn Vụ; CN. Nguyễn Đức Linh; KS. Nguyễn Thị Thùy Dương; CN. Hán Trọng Đạt; KS. Trần Nhật Anh; KS. Nguyễn Văn Hải

Quản lý và khai thác thuỷ sản

02/2015

12/2015

14/04/2016

2021-02-949/KQNC

21/05/2021

Dự án đã thụ hưởng và phát triển “Hệ thống thông tin dự báo ngư trường” từ kết quả của đề tài cấp Nhà nước KC 09.14/06-10. Cập nhật và bổ sung thông tin trong thời gian thực hiện dự án, chủ yếu là: i) Thông tin khai thác hải sản tại 15 tỉnh ven biển, dự án WCPFC, dự án Movimar của 04 nghề (câu, rê, vây và chụp mực); ii) Số liệu khí tượng hải dương từ các nguồn khảo sát, giám sát, các đài trạm và viễn thám vào cơ sở dữ liệu. Kết quả này đã làm tăng đáng kể kho dung lượng dữ liệu khí tượng hải dương học, nguồn lợi và nghề cá hiện có. Bên cạnh đó, dự án cũng mở rộng được các công cụ tính toán cấu trúc nhiệt biển và năng suất sinh học bậc thấp cho các vùng biển Vịnh Bắc Bộ, Đông và Tây Nam Bộ làm dữ liệu đầu vào trong xây dựng dự báo ngư trường khai thác hải sản. Dự án đã triển khai xây dựng được 08 bản dự báo ngư trường hạn mùa và 48 bản dự báo ngư trường hạn tháng cho nghề câu cá ngừ đại dương, nghề rê, vây và chụp mực. Xây dựng được 36 bản dự báo ngư trường hạn 10 ngày cho nghề câu các ngừ đại dương trong năm 2014. Kết quả kiểm chứng dự báo ngư trường nghề câu cá ngừ đại dương theo chu trình khép kín cho thấy cho thấy số ô lưới có dự báo đạt yêu cầu trở lên chiếm trên 63%, cao nhất 96,97%, số ô lưới có dự báo đạt loại khá trở lên cũng chiếm trên 45%, trong đó loại tốt chiếm từ 22 đến 48%. Số ô lưới có dự báo không đạt chỉ chiếm từ 3,0 đến gần 36%. Đánh giá dự báo hạn 10 ngày cũng cho kết quả tương tự với số ô lưới đạt yêu cầu trở lên chiếm trên 60%, cao nhất 95,5%. Kết quả kiểm chứng độc lập ở 04 nghề dựa trên sổ nhật ký khai thác điện tử cho thấy hầu hết các khu vực dự báo đều có tàu khai thác và có sản lượng. Việc triển khai dự báo ngư trường khi ứng dụng thêm các trường hải dương cho kết quả khả quan và tính khoa học trong dự báo ngư trường khai thác hải sản. Các bản tin dự báo ngư trường khai thác hải sản được phát định kỳ trên các kênh thông tin như website của Viện Nghiên cứu Hải sản (http://www.rimf.org.vn), Tổng cục thủy sản (http://www.fistenet.gov.vn) và trên Đài Thông tin duyên hải vào khung giờ 07:05, 12:05, 19:05 trên tần số 7906 kHz và 8294 kHz. Các bản tin dự báo cũng bắt đầu được phát trên truyền hình như: chương trình thời tiết nông vụ của VTV1 và chương trình dự báo thời tiết và ngư trường của VTC16.
19210
Các bản tin dự báo ngư trường khai thác hải sản cho các loại nghề (nghề câu vàng/câu tay cá ngừ đại dương, nghề lưới rê trôi, nghề lưới vây và nghề chụp mực), đã hỗ trợ đắc lực trong việc chỉ đạo sản xuất của các cơ quan quản lý ở trung ương và địa phương. Đồng thời, các thông tin dự báo ngư trường đã được ngư dân ứng dụng có hiệu quả trong các hoạt động khai thác hải sản trên biển như rút ngắn thời gian tìm kiếm ngư trường, tăng sản lượng khai thác trong mỗi chuyến ra khơi.

Ngư trường; Hải sản; Nghề cá; Khai thác; Số liệu; Dự báo

Ứng dụng

Dự án KH&CN

Các bản tin dự báo hạn mùa, hạn tháng cho 04 nghề phục vụ cho cơ quan quản lý là Tổng cục Thủy sản và 28 chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi của 28 tỉnh ven biển xây dựng kế hoạch khai thác theo vụ cá Bắc và vụ cá Nam hằng năm.

Các bản tin dự báo ngư trường khai thác hải sản cho các loại nghề (nghề câu vàng/câu tay cá ngừ đại dương, nghề lưới rê trôi, nghề lưới vây và nghề chụp mực) đã hỗ trợ đắc lực trong việc chỉ đạo sản xuất của các cơ quan quản lý ở trung ương và địa phương. Đồng thời, các thông tin dự báo ngư trường đã được ngư dân ứng dụng có hiệu quả trong các hoạt động khai thác hải sản trên biển như rút ngắn thời gian tìm kiếm ngư trường, tăng sản lượng khai thác trong mỗi chuyến ra khơi.