
- Nghiên cứu phát triển chip sinh học đếm tế bào lympho T CD4+ để đánh giá mức độ suy giảm miễn dịch sử dụng công nghệ nano và hệ vi lưu
- Nghiên cứu tổng hợp hệ lai ghép liên hợp dạng Z Nb-NiMoO4/g-C3N4 ứng dụng làm chất xúc tác quang cho phản ứng chuyển hóa CO2 thành các loại nhiên liệu có giá trị trong vùng ánh sáng khả kiến
- Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Phước Long năm 2015
- Nghiên cứu protein mẫn cảm với oxi hóa methionine và vai trò của enzyme methionine sulfoxide reductase đối với cây nông nghiệp
- Nghiên cứu đánh giá xu hướng tín ngưỡng của cộng đồng dân tộc Mông theo đạo Tin Lành và một số hiện tượng tôn giáo mới vùng Tây Bắc
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng
- Tạo lập quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Phú Thịnh cho sản phẩm chè xanh của làng nghề chè xanh an toàn Phú Thịnh thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
- Định lượng tác động của đầu tư đổi mới công nghệ đến năng suất lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay
- Nghiên cứu mặt nạ pha cho mở rộng độ sâu hội tụ ở hệ thống mã hóa mặt sóng
- Xã hội hóa hoạt động giám định tư pháp ở Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
SXTN.01.14/ĐMCNKK
2016-24-1343
Hoàn thiện các giải pháp công nghệ để nâng cao sản lượng và đa dạng hóa sản phẩm của quá trình chế biến apatit sử dụng trong ngành chăn nuôi
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ lọc, hóa dầu
Bộ Công Thương
Quốc gia
Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025
ThS. Phạm Minh Tứ
PGS.TS. Vũ Thị Thu Hà, TS. Đỗ Thanh Hải, KS. Nguyễn Hữu Đức, KS. Nguyễn Ngọc Thụy, CN. Cao Thị Thúy, ThS. Nguyễn Thị Phương Hòa, CN. Lương Nam Hữu, KS. Đào Minh Cường, CN. Phạm Văn Danh
Thức ăn và dinh dưỡng cho động vật nuôi
07/2014
12/2015
07/10/2016
2016-24-1343
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Công ty Cổ phần Hóa chất Phúc Lâm xây dựng và vận hành nhà máy sản xuất DCP từ quặng apatit làm phụ gia cho thức ăn gia súc từ năm 2011 dựa trên công nghệ của Trung Quốc, Tuy nhiên, quá trình sản xuất gặp nhiều khó khăn về mặt kỹ thuật - công nghệ do vấn đề chuyển giao công nghệ chưa hoàn chỉnh và thiết kế thiết bị còn nhiều hạn chế (không đạt sản lượng, chất lượng chưa đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu, tiêu hao nguyên vật liệu lớn hơn thiết kế dẫn đến giá thành sản xuất cao).
Từ cuối năm 2012, PTNTĐ công nghệ lọc, hóa dầu đã bắt đầu hỗ trợ CTCP Hóa chất Phúc Lâm trong việc tư vấn nghiên cứu công nghệ nhằm từng bước cải thiện các khâu trong quá trình sản xuất.
Từ khi áp dụng các giải pháp KHCN do Phòng TNTĐ đề xuất, sản lượng, chất lượng của từng công đoạn nói riêng và cả dây chuyền sản xuất nói chung đã từng bước tăng lên. Đặc biệt, từ tháng 7/2014, được sự hỗ trợ của Đề án: “Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” thông qua Dự án: “Hoàn thiện các giải pháp công nghệ để nâng cao sản lượng và đa dạng hóa sản phẩm của quá trình chế biến apatit sử dụng trong ngành chăn nuôi”, vấn đề nghiên cứu hoàn thiện công nghệ để nâng cao sản lượng và đa dạng hóa sản phẩm tại CTCP Hóa chất Phúc Lâm được tiến hành một cách bài bản, tổng thể trên toàn nhà máy và ở qui mô sản xuất công nghiệp.
PTNTĐ công nghệ lọc hóa dầu đã cải tiến nhiều thiết bị công nghệ, áp dụng các công nghệ sản xuất mới vào dây chuyền sản xuất DCP của CTCP Hóa chất Phúc Lâm, thành tựu đạt được cụ thể như sau:
Về mặt năng suất:
- Đã nâng sản lượng từ 40 tấn DCP/ngày lên 80 tấn DCP/ngày trong giai đoạn 2013 - 2014 (tương đương từ 25% lên 50% công suất thiết kế); - Đã nâng sản lượng từ 80 tấn DCP/ngày lên 130 tấn DCP/ngày đến cuối năm 2015 (tương đương từ 50% lên 80% công suất thiết kế);
Về mặt chất lượng:
- Đã sản xuất được sản phẩm DCP với hàm lượng P trên 18% phục vụ thị trường thức ăn gia súc cao cấp ưong nước và xuất khẩu. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Banglades, Angola với sản lượng khoảng 500 - 600 tấn/tháng. - Sản phẩm DCP của Công ty đã được tập đoàn Cargil (Mỹ) chấp nhận đưa vào danh mục nguyên liệu toàn cầu của Cargil (từ đầu 2015). Hàng tháng, các nhà máy của tập đoàn Cargil khu vực Đông Nam Á tiêu thụ khoảng 400 - 600 tấn DCP cho Công ty Phúc Lâm, tiến tới khoảng 1.000 tấn trong những năm tiếp theo.
Về mặt giá thành:
Đã giảm được khoảng 30 - 35% giá thành sản xuất DCP (tùy từng chủng loại sản phẩm) do: - Đã giảm tiêu hao nguyên vật liệu quặng apatit đầu vào từ 2,7 tẩn/1 tẩn sản phẩm xuống còn 2 tấn/1 tấn sản phẩm thông qua việc giảm thất thoát quặng apatit ưong bã thải gyps (chỉ số P2O5 không tan giảm từ 3 - 5% xuống còn < 1%; P2O5 tan trong bã thải gyps giảm từ 1,5 - 2% xuống còn dưới 0,3%), giảm tỷ lệ sản phẩm phụ, tăng cường thu hồi và tuần hoàn dòng P ưong quá trình sản xuất; - Giảm tiêu hao axit H2SO4 khoảng 20 - 25% do kiểm soát được chất lượng H3PO4 tạo ra mà không cần dùng quá dư axit H2SO4 (H2SO4 chiếm khoảng 40% trong cơ cấu giá thành sản phẩm DCP); - Tiết kiệm được đến 50% nước công nghệ trong toàn bộ quá trình sản xuất do: xử lý được và tận dụng được nước dư từ quá ưình trung hòa để pha quặng, rửa bã thải; xử lý nước thải và tuần hoàn lại quá trình sản xuất trong các công đoạn hóa vôi, vệ sịnh thiết bị; - Tiết kiệm được khoảng 10 - 15% vôi do đẩ áp dụng các tiêu chuẩn nguyên liệu mới và đề ra được các giải pháp kiểm soát chất lượng nguyên liệu vôi; - Tăng tỷ lệ sản phẩm chính/sản phẩm phụ từ 1/1 lên 1,8/1 do đã áp dụng nhiều giải phảp công nghệ nên khả năng kết tinh DCP tổt hơn; quá trình tinh chế sản phẩm giảm được thất thoát p nhiều hơn.
Không
Dicalcium phosphate;Monocalcium phosphate;Mono-dicalcium phosphate;Apatit;Chế biến;Thức ăn chăn nuôi;Sản lượng
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
Kết quả của đề tài được ứng dụng bởi Công ty cổ phần Hóa chất Phúc Lâm, tỉnh Lào Cai.
Không
Không