Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543
  • Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ

000.00.16.G06-240108-0004

2024-02-0027/NS-KQNC

Hoàn thiện công nghệ sản xuất giống nhân tạo bào ngư vành tai (Haliotis asinina)

Viện nghiên cứu hải sản

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ

ThS. Lại Duy Phương

ThS. Nguyễn Xuân Sinh, ThS. Đặng Minh Dũng, ThS. Đinh Thị Hải Yến, ThS. Phạm Thành Công, ThS. Đỗ Mạnh Dũng, TS. Đỗ Anh Duy, ThS. Nguyễn Văn Hiếu, ThS. Nguyễn Văn Giang

Di truyền học và nhân giống thuỷ sản

01/2020

12/2022

09/08/2023

2024-02-0027/NS-KQNC

09/01/2024

Cục Thông tin KH&CN Quốc Gia

Kết quả chính của nhiệm vụ là nghiên cứu hoàn thiện được “Quy trình công nghệ sản xuất giống bào ngư vành tai”. Quy trình này được thực hiện gồm các bước (1) Chuẩn bị cơ sở vật chất; (2) Tuyển chọn, nuôi vỗ đàn bào ngư bố mẹ; (3) Kích thích sinh sản và thu trứng; (4) Ấp trứng; (5) Ương nuôi ấu trùng trôi nổi; (6) Ương nuôi ấu trùng bám; (7) Ương nuôi con giống; (8) Thu hoạch, bảo quản và vận chuyển. Sau khi tiến bộ kỹ thuật được nghiên cứu hoàn thiện đã được chuyển giao cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giống thủy sản. Sau 01 năm được các nhà khoa học (tham gia trong dự án) hướng dẫn, cầm tay chỉ việc tại cơ sở, các học viên tại các cơ sở tiếp nhận công nghệ đã nắm bắt được quy trình và chủ động lên kế hoạch sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị.
23437
Bào ngư vành tai là đối tượng nuôi mới, có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, đến nay nghề nuôi bào ngư ở nước ta chưa phát triển, nguyên nhân là công nghệ sản xuất giống chưa phát triển, chưa chủ động sản xuất được con giống để đáp ứng cho các mô hình nuôi. Sau khi dự án “Hoàn thiện công nghệ sản xuất giống nhân tạo bào ngư vành tai (Haliotis asinina)” được Viện Nghiên cứu Hải sản triển khai, các nghiên cứu hoàn thiện công nghệ đã được thực hiện. Sau khi công nghệ được nghiên cứu hoàn thiện, tiến bộ kỹ thuật này đã được kiểm nghiệm và thử nghiệm triển khai sản xuất ở 03 cơ sở. Kết quả cho thấy, đây là công nghệ được nghiên cứu bài bản dựa trên những căn cứ khoa học trong quá trình triển khai dự án. Công nghệ đã thể hiện được tính mới như: - Đã hoàn thiện được kỹ thuật nuôi vỗ tích cực đàn bố mẹ trong môi trường nuôi vỗ nhân tạo (trên bể xi măng). Qua đó đã chủ động được nguồn bố mẹ phục vụ sản xuất; - Đã hoàn thiện được khâu kỹ thuật trong việc kích thích sinh sản, qua đó đã nâng cao được tỷ lệ đẻ đồng loạt, tỷ lệ trứng được thụ tinh cao - đạt chất lượng tốt, sức khỏe bào ngư bố mẹ sau khi sinh sản được đảm bảo, tỷ lệ hao hụt thấp và có thể đưa vào tiếp tục nuôi vỗ tái phát dục; - Tỷ lệ sống của ấu trùng và bào ngư giống cao qua đó tăng hiệu quả sản xuất; Và có thể nói đây là quy trình công nghệ được nghiên cứu hoàn thiện nhất từ trước đến nay, Quy trình công nghệ này đã thể hiện được tính mới được minh chứng dựa trên cơ sở khoa học, qua đó đã tạo cho nghề nuôi trồng thủy sản nước ta có thêm đối tượng nuôi mới phục vụ phát triển kinh tế biển. Tiến bộ kỹ thuật đã thể hiện được tính sáng tạo cải tiến dựa trên những nghiên cứu cơ bản về tập tính sống, các đặc điểm sinh học sinh thái, sinh học sinh sản, dinh dưỡng của loài bào ngư vành tai (như kỹ thuật quản lý môi trường nuôi, kỹ thuật sử dụng thức ăn nhân tạo, gây nuôi nguồn thức ăn tươi sống, vệ sinh quản lý dịch bệnh trong trang trại, v.v) từ đó tạo được nguồn thức ăn, môi trường nhân tạo có sự mô phỏng tương đồng với điều kiện tự nhiên. Qua đó cho thấy quy trình công nghệ này được tạo ra dựa trên sự sáng tạo của các nhà khoa học có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu và sản xuất thực tiễn. Việt Nam là quốc gia biển, có tiềm năng lớn về diện tích nuôi thương phẩm bào ngư. Vì vậy, nhu cầu thị trường con giống trong thời gian tới được dự báo là rất lớn. Ngoài ra, hiện nay trong nước đang có rất nhiều cơ sở sản xuất giống muốn chuyển đổi sang sản xuất giống bào ngư với nguyên nhân là việc sản xuất giống một số loài thủy sản truyền thống khác (như nhuyễn thể 2 mảnh vỏ, tôm,..) đang sản xuất không hiệu quả do sức ép cạnh tranh về số lượng và chất lượng. Sản phẩm tạo ra khi áp dụng quy trình công nghệ này là con gống bào ngư, đây là đối tượng nuôi mới ở nước ta, có sức cạnh tranh cao với một số loài thủy sản khác trong nước. Kết quả ứng dụng công nghệ cho thấy, các bước triển khai đều được tuôn thủ rất chặt chẽ, tỉ mỉ và khoa học từ đó đã đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật ổn định trong sản xuất. Đặc biệt trong quy trình luôn nhấn mạnh quan tâm, chú trọng đến các khâu kỹ thuật, cách sử dụng thức ăn, hóa chất và vật liệu thân thiện môi trường. Vì vậy, đây là tiến bộ kỹ thuật được đánh giá là có tính ổn định cao.

Bào ngư vành tai; Nhân giống; Sinh sản; Ấu trùng; Quy trình công nghệ; Haliotis asinina

Ứng dụng

Dự án sản xuất thử nghiệm

1/ Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ thủy sản AS Hoàng Ngọc 2. Địa chỉ: Cơ sở sản xuất giống tại thôn Mỹ Tường 1, Xã Nhơn Hải, Huyện Ninh Hải, Ninh Thuận. 2/ Công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư thủy sản Khánh Hà. - Địa chỉ: Cơ sở sản xuất giống tại thôn Tân Đức Đông, xã Vạn Lương, huyên Vạn Ninh, Khanh Hòa. 3/ Công Ty TNHH Thủy sản Hùng Hải - Địa chỉ: Cơ sở sản xuất giống tại Tổ dân phố số 6, Phường Bàng La, Q. Đồ Sơn, Tp. Hải Phòng.

• Đảm bảo chất lượng: Khi ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kết quả cho thấy, nguồn nước cấp, thải và chất lượng thức ăn sử dụng được quản lý tốt. Sản phẩm tạo ra là bào ngư giống có kích cỡ đồng đều, tỷ lệ dị hình thấp, con giống mau lớn, không nhiễm dịch bệnh trong quá trình nuôi, sản phẩm con giống có chất lượng. Qua đó cho thấy, Quy trình kỹ thuật do dự án tạo có giá trị ứng dụng và khuyến khích nhân rộng quy mô sản xuất trong những năm tới. • Giảm thiểu tác động đến môi trường: Quy trình công nghệ áp dụng kỹ thuật sản xuất thân thiện môi trường, không sử dụng hóa chất, kháng sinh trong sản xuất (chỉ sử dụng hóa chất để vệ sinh trang trại và dụng cụ sản xuất). Qua đó có thể nhận xét là việc ứng dụng quy trình sản xuất này không tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái. Hơn nữa, thông qua việc tạo ra con giống nhân tạo sẽ góp phần hạn chế sự phụ thuộc vào nguồn giống tự nhiên, qua đó gián tiếp giảm thiểu tác động đến nguồn lợi và môi trường sống của quần thể bào ngư ngoài tự nhiên. • Có triển vọng mở rộng sản xuất: Quy trình công nghệ thể hiện được tính mới, hiệu quả và có tác động tích cực đến môi trường. Vì vậy, đây là quy trình có triểm vọng nhân rộng trong sản xuất. Thực tế, hiện nay số lượng bào ngư giống trong nước, sản xuất hàng năm chỉ đáp ứng được dưới 10% nhu cầu. Vì thế, nhu cầu về bào ngư giống ở nước ta hiện nay là rất lớn. Dự án được triển khai sẽ là điều kiện khả thi về kỹ thuật để ứng dụng nhân rộng mô hình đến các tập thể và cá nhân đang làm nghề sản xuất giống và nuôi biển trên toàn quốc. Đánh giá, nhận xét: Mô hình sản xuất giống bào ngư vành tai (Haliotis asinia) được nghiên cứu hoàn thiện đã góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi biển, tạo sinh kế mới và nâng cao thu nhập cho cộng đồng người dân làm nghề nuôi trồng hải sản vùng ven biển và hải đảo. Đây là tiến bộ kỹ thuật được xây dựng trên cư sở khoa học, có tính ứng dụng cao, mang hại hiệu quả kimh tế trong sản xuất thủy sản.

Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Dưới đây là một số hình thức chuyển giao kết quả của dự án: - Hội thảo và mở lớp đào tạo tập huấn: Tổ chức hội thảo và mở lớp tập huấn đào tạo là một cách hiệu quả để chuyển giao kết quả của dự án này. Các cán bộ khoa học thực hiện dự án sẽ trực tiếp cung cấp thông tin, hướng dẫn và thực hành trực tiếp cho người tham dự. - Tài liệu và hướng dẫn: Chuẩn bị và phân phối tài liệu kỹ thuật, sách hướng dẫn, bài viết hoặc tài liệu tham khảo có thể giúp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Đây là một phương pháp có thể tiếp cận rộng rãi và cho phép người nhận tự học và tham khảo theo nhu cầu của họ. - Đối tác và hợp tác: Thiết lập mối quan hệ đối tác và hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, viện nghiên cứu hoặc chuyên gia trong lĩnh vực liên quan có thể giúp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Qua việc hợp tác, các bên có thể chia sẻ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm, đồng thời cung cấp hỗ trợ và tư vấn trong quá trình chuyển giao. Truyền thông: Sử dụng phương tiện truyền thông và các hoạt động công cộng hóa để thông tin và giới thiệu về tiến bộ kỹ thuật. Điều này có thể bao gồm viết bài trên các phương tiện truyền thông, hoặc sử dụng mạng xã hội để chia sẻ thông tin rộng rãi. Quá trình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật thường là một quá trình tương đối phức tạp và đòi hỏi sự kết hợp của nhiều phương pháp và nguồn lực. Quan trọng nhất là tìm ra cách tốt nhất để phù hợp với đối tượng chuyển giao để đảm bảo hiệu quả và ứng dụng thực tế của tiến bộ kỹ thuật.