
- Giá trị chẩn đoán của qui trình real-time PCR cải tiến phát hiện nhanh Streptococcus nhóm B ở thai phụ đủ tháng tại cơ sở 2 bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
- Phát triển robot có cấu trúc lai nối tiếp - song song: Động lực học điều khiển và tối ưu hóa thiết kế
- Nghiên cứu ứng dụng liệu pháp tế bào CAR-T trong điều trị bạch cầu nguyên bào lympho cấp
- Nghiên cứu bào chế sinh khả dụng và tác dụng chống ung thư của tiểu phân nano artesunat
- Nghiên cứu tính toán hàm lượng phát thải các bon sử dụng tư liệu viễn thám phục vụ việc kiểm kê khí nhà kính Thực nghiệm ảnh VNREDSat-1 và các nguồn hiện có tại Việt Nam
- Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của một số hệ vật liệu tổ hợp ba thành phần trên cơ sở graphen ferit kim loại và polyme dẫn nhằm ứng dụng làm vật liệu điện cực siêu tụ điện
- Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ môi trường tại Việt Nam
- Khai thác và phát triển nguồn gen quýt Tràng Định - Lạng Sơn và bưởi Luận Văn - Thanh Hóa
- Mô hình thanh chống giằng cho cấu kiện bêtông cốt thép có cấu tạo không theo tiêu chuẩn kháng chấn chịu tải trọng động đất
- Một số phương pháp phân cụm dữ liệu sử dụng tập mờ loại hai và ứng dụng



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2016-02-881/KQNC
Hợp tác nghiên cứu các giải pháp thân thiện với môi trường để kiểm soát một số côn trùng gây hại (mối kiến gián) ở đô thị
Viện Sinh thái và Bảo vệ Công trình
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Nghị định thư Việt Nam - Hoa Kỳ
PGS.TS. Trịnh Văn Hạnh
ThS. Trần Thu Huyền, TS. Nguyễn Quốc Huy, ThS. Nguyễn Thúy Hiền, ThS. Nguyễn Thị My, TS. Bùi Tuấn Việt, ThS. Trần Văn Thành, TS. Nguyễn Tân Vương
Kỹ thuật môi trường khác
04/2013
03/2016
20/06/2016
2016-02-881/KQNC
Đề tài lần đầu tiên đưa ra được dẫn liệu có hệ thống về thành phần loài và cấu trúc thành phần loài mối, kiến, gián trong 3 sinh cảnh điển hình của đô thị Hà Nội. Cụ thể xác định được 57 loài, trong đó có 9 loài mối thuộc 6 giống của 3 họ; có 42 loài kiến thuộc 23 giống của 6 phân họ và 6 loài gián thuộc 4 giống của 3 họ. Bằng kỹ thuật phân loại học phân tử (kỹ thuật AND) đã xác định chính xác loài mối Coptotermes gestroi phân bố ở các khu đô thị Hà Nội, hiệu chỉnh nhận định đã công bố trước thừa nhận loài C. formosanus là loài phổ biến ở Hà Nội. Đề tài đã chế tạo thành công bả diệt mối, kiến, gián hiệu quả và thân thiện với môi trường. Đồng thời đăng ký lưu hành bả diệt gián Cobamid và bả diệt kiến Kibamid, đã được Bộ Y tế quyết định đưa vào danh mục thuốc được phép sử dụng. Xây dựng được 03 quy trình công nghệ kiểm soát mối, kiến, gián gây hại trong khu đô thị và 01 quy trình sử dụng kỹ thuật DNA để xác định chính xác các loài mối, kiến, gián. Tổ chức cho 02 đoàn cán bộ của Viện sang học tập tại Mỹ (lần thứ nhất cử 02 cán bộ đi đào tạo tại trường Đại học Florida trong vòng 4 tuần; lần thứ hai cử 03 cán bộ đi đào tạo tại trường Đại học Georgia trong vòng 4 tuần).
1. Ý nghĩa đối với kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trường: Kết quả nghiên cứu của đề tài là một trong những căn cứ quan trọng trong định hướng quản lý chủ động côn trùng gây hại (mối, kiến, gián) trong các khu đô thị ở Việt Nam. Sản phẩm bả diệt mối, kiến, gián do đề tài nghiên cứu có hiệu lực cao, lượng hóa chất sử dụng trong bả nhỏ, giúp làm giảm lượng hóa chất dư thừa ra ngoài môi trường góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế - xã hội và môi trường của địa phương. Các sản phảm bả mối, kiến, gián do đề tài nghiên cứu có hiệu quả và giá thành cạnh tranh so với các loại bả tương đương trên thị trường, tạo cơ hội cho người dân được sử dụng các sản phẩm và công nghệ tiên tiến để bảo vệ gia đình khỏi sự tấn công, gây hại của các đối tượng mối, kiến, gián. 2. Ý nghĩa về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài đặt nền móng đầu tiên cho chuyên ngành quản lý côn trùng gây hại các loại hình khu đô thị ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của đề tài mang lại nhiều lợi ích cho các ngành khoa học có liên quan như: Sinh học, Sinh thái học, Công nghệ Sinh học, Nông-lâm nghiệp. Là cơ sở khoa học để triển khai các nghiên cứu sâu hơn về các sinh vật gây hại, đặc biệt là các dịch hại do côn trùng gây ra.
Bảo vệ môi trường; Côn trùng; Côn trùng gây hại; Kiến; Gián; Mối; Đô thị
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 9
Số lượng công bố quốc tế: 2
Đơn yêu cầu bảo hộ bằng độc quyền giải pháp hữu ích sản phẩm “bả diệt gián dạng gel” số đơn 2 – 2014 - 00313 và sản phẩm “bả diệt kiến dạng bột” số đơn 2 – 2014 – 00312 nộp ngày 20/11/2014.
02 Thạc sỹ.