- Hoàn thiện quy trình canh tác bảo quản 03 giống xoài: Cát Hòa Lộc Úc và Canh Nông tại huyện Cam Lâm tỉnh Khánh Hòa
- Nghiên cứu biên soạn Văn kiện Đảng bộ tỉnh Sơn La giai đoạn (1939 -2015)
- Giải pháp xây dựng thành phố Đà Nẵng an toàn - không bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái
- Nghiên cứu đề xuất phương thức nội dung hình thức nghi lễ sinh hoạt tại các di sản văn miếu văn từ văn chỉ trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Sản xuất thực phẩm chức năng có arabinoxylan từ cám gạo
- Xây dựng mô hình liên kết sản xuất giống lúa chất lượng cao LH12 theo chuỗi giá trị tại Lào Cai
- Nghiên cứu cập nhật dữ liệu hệ gen ty thể và DNA ribosome của một số loài sán lá (Phân Bộ Echinostomata Troglotremata và Opisthorchiata) gây bệnh trên người ứng dụng cho phân loại chẩn đoán và dịch tễ học
- Nghiên cứu đề xuất xây dựng Quy chế quản lý khoa học tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Tỷ số H/V của sóng Rayleigh trong một số môi trường phức tạp
- Thể chế phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2015-66-934/KQN
Hợp tác nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, dự phòng và điều trị đẻ non ở thai phụ tại khu vực phía Bắc Việt Nam
Học viện Quân y
Bộ Quốc phòng
Quốc gia
Nghị định thư Việt Nam - Nhật Bản
PGS.TS. Nguyễn Viết Trung
PGS.TS. Trần Hải Anh, PGS.TS. Nguyễn Duy Bắc, ThS. Đào Nguyên Hùng, ThS. Đào Thế Anh, TS. Trần Ngọc Dũng, TS. Đỗ Minh Trung, TS. Lê Hoàng, TS. Nguyễn Duy Ánh
Sản khoa và phụ khoa
01/2013
12/2014
19/12/2014
2015-66-934/KQN
30/12/2015
Cục Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc gia
Ứng dụng kết quả của đề tài vào thực hành lâm sàng như: - Xác định được các yếu tố nguy cơ của dọa đẻ non, đẻ non: tiền sử, bệnh sử, siêu âm... - Xác định các biện pháp dự phòng đẻ non - Thực hành điều trị các trường hợp dọa đẻ non và đẻ non
Giảm thiểu nguy cơ đẻ non cho các thai phụ, giảm tỉ lệ sơ sinh non tháng góp phần giảm tỉ lệ tử vong chu sinh và giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Đẻ non;Người có thai;Nguy cơ;Dự phòng;Điều trị;Nghiên cứu; Việt Nam
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 2
Không
Thạc sĩ: 02 đã bảo vệ (Ngô Minh Thắng, Bùi Đức Quyêt) Nghiên cứu sinh: 01 đã bảo vệ (Đỗ Minh Trung)