
- Hoàn thiện công nghệ sản xuất phụ gia đa năng nhằm tiết kiệm năng lượng trên cơ sở các hợp chất có chỉ số khúc xạ mol cao qui mô 5000 lít/năm
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đẩy mạnh quốc tế hóa giáo dục Việt Nam
- Nghiên cứu hoàn thiện qui trình sản xuất chế phẩm sinh học chứa đa enzyme và probiotic để ứng dụng trong chế biến thức ăn chăn nuôi từ bã thải chế biến tinh bột
- Nghiên cứu biên soạn tài liệu bồi dưỡng lý luận nghiệp vụ cho Trưởng khu dân cư ở tỉnh Phú Thọ trong tình hình mới
- Nghiên cứu giải pháp và áp dụng công nghệ thu trữ nước ngầm tầng nông kết hợp bơm sử dụng năng lượng tái tạo để cấp nước tưới cho cây công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk trong điều kiện biến đổi khí hậu
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng dầu sinh học làm dầu cách điện cho máy biến áp phân phối
- Nghiên cứu biến nạp gen GmNAC vào đậu tương nhằm tăng khả năng chống chịu các điều kiện bất lợi
- Vấn đề xâm hại trẻ em trên môi trường mạng ở Việt Nam hiện nay- Hình thức nguy cơ và giải pháp phòng ngừa
- Nghiên cứu mặt nạ pha cho mở rộng độ sâu hội tụ ở hệ thống mã hóa mặt sóng
- Xúc tác nano-Me/CeO2/C (Me= Au Pd AuPd): tổng hợp đặc trưng và hoạt tính xúc tác oxy hoá VOCs trong điều kiện nhiệt độ thấp độ ẩm cao



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2015-66-934/KQN
Hợp tác nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, dự phòng và điều trị đẻ non ở thai phụ tại khu vực phía Bắc Việt Nam
Học viện Quân y
Bộ Quốc phòng
Quốc gia
Nghị định thư Việt Nam - Nhật Bản
PGS.TS. Nguyễn Viết Trung
PGS.TS. Trần Hải Anh, PGS.TS. Nguyễn Duy Bắc, ThS. Đào Nguyên Hùng, ThS. Đào Thế Anh, TS. Trần Ngọc Dũng, TS. Đỗ Minh Trung, TS. Lê Hoàng, TS. Nguyễn Duy Ánh
Sản khoa và phụ khoa
01/2013
12/2014
19/12/2014
2015-66-934/KQN
30/12/2015
Cục Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc gia
Ứng dụng kết quả của đề tài vào thực hành lâm sàng như: - Xác định được các yếu tố nguy cơ của dọa đẻ non, đẻ non: tiền sử, bệnh sử, siêu âm... - Xác định các biện pháp dự phòng đẻ non - Thực hành điều trị các trường hợp dọa đẻ non và đẻ non
Giảm thiểu nguy cơ đẻ non cho các thai phụ, giảm tỉ lệ sơ sinh non tháng góp phần giảm tỉ lệ tử vong chu sinh và giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Đẻ non;Người có thai;Nguy cơ;Dự phòng;Điều trị;Nghiên cứu; Việt Nam
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 2
Không
Thạc sĩ: 02 đã bảo vệ (Ngô Minh Thắng, Bùi Đức Quyêt) Nghiên cứu sinh: 01 đã bảo vệ (Đỗ Minh Trung)