
- Định hướng và giải pháp triển khai tái cấu trúc kinh tế Bình Thuận để mở ra chặng đường phát triển mới
- Nghiên cứu xây dựng chính sách về ngư dân ngư nghiệp và ngư trường để phát triển nghề cá bền vững và có trách nhiệm ở Việt Nam
- Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất vắc xin dengue sống giảm độc lực ở quy mô phòng thí nghiệm
- Ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất thức ăn hoàn chỉnh được lên men (FTMR) từ phụ phế phẩm nông nghiệp phục vụ chăn nuôi đại gia súc ở Tây Ninh
- Phát hiện và đánh giá chức năng của một số gen mã hóa cho cytochrome P450 bền nhiệt từ quần xã vi sinh vật suối nước nóng Bình Châu Việt Nam
- Nghiên cứu hoạt tính kháng ung thư và kháng viêm của các hợp chất steroid glycoside phân lập từ một số loài thuộc chi Solanum ở Việt Nam
- Nghiên cứu hiệu ứng từ - điện trong các vật liệu tổ hợp nền titanate
- Lợi ích nhóm và nhóm lợi ích trong quá trình phát triển ở nước ta
- Nghiên cứu tình trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ 2 - 5 tuổi đến khám và điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi năm 2019
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử để chẩn đoán một số vi nấm gây bệnh nội tạng ở người



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NVQG-2016/08
2021-02-1766/KQNC
Khai thác và phát triển nguồn gen lợn Hương
Viện Chăn nuôi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Phạm Hải Ninh
ThS. Nguyễn Quyết Thắng; TS. Nguyễn Công Định; TS. Đặng Vũ Hòa; ThS. Nguyễn Khắc Khánh; TS. Nhữ Văn Thụ; KS. Đàm Đức Phúc; ThS. Nguyễn Thùy Linh; ThS. Đinh Ngọc Lợi
Di truyền và nhân giống động vật nuôi
01/09/2016
01/08/2021
05/11/2021
2021-02-1766/KQNC
02/12/2021
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Các sản phẩm của nhiệm vụ, quy trình công nghệ và mô hình sản xuất ứng dụng thuộc nhiệm vụ “Khai thác và phát triển nguồn gen lợn Hương” đã được triển khai và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cho các đơn vị nghiên cứu, doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi, trang trại. Kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ có giá trị lớn trong việc phát triển mở rộng ra sản xuất hoặc thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm. Đồng thời, các kết quả và mô hình thực hiện trong nhiệm vụ có khả năng phát triển và đã được nhân rộng trong sản xuất, đặc biệt là các địa phương có truyền thống chăn nuôi các vật nuôi bản địa và một số tỉnh/thành có tiềm năng phát triển du lịch như Cao Bằng, Bắc Kạn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội. Qua kết quả của đề tài đã có tác động lớn đối với kinh tế: Việc xây dựng được đàn hạt nhân giống lợn Hương thuần để sản xuất con giống cung cấp cho người chăn nuôi tại Cao Bằng và các tỉnh phụ cận, thông qua đó sẽ bảo tồn bền vững nguồn gen lợn bản địa của Việt Nam. Đồng thời, lợn Hương còn được nhân rộng và phát triển rộng ra một số tỉnh thành như Quảng Ninh, Hà Nội, Lâm Đồng. Các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu không phải đầu tư cho nghiên cứu cơ bản nhưng lại được thừa hưởng lợi ích từ kết quả nghiên cứu. Vì vậy lợi nhuận thu được trong sản xuất kinh doanh sẽ nhiều hơn và đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
Việc xây dựng được đàn hạt nhân lợn Hương thuần để sản xuất con giống cung cấp cho người chăn nuôi tại Cao Bằng, Quảng Ninh, Hà Nội .v.v. và các tỉnh lân cận, thông qua đó sẽ bảo tồn lâu dài và phát triển bền vững nguồn gen lợn Hương. Đàn lợn Hương trước khi được chọn lọc có các chỉ tiêu kỹ thuật đạt thấp như số con sơ sinh sống đạt 7,93 - 8,60 con; số con cai sữa đạt 7,31 - 8,13 con; số lứa đẻ/nái/năm đạt 1,87 - 1,92 lứa. Kết quả nghiên cứu sau chọn lọc cho thấy số con sơ sinh sống đạt 8,75 con tăng 1,74 - 10,34%; số con cai sữa đạt 8,32 con tăng 2,34 - 13,82%; số lứa đẻ/nái/năm đạt 1,94 lứa tăng 1,04 - 3,74% so với đàn lợn trước khi chọn lọc. Từ đó nâng cao được năng suất sinh sản và mang lại hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.Các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu không phải đầu tư cho nghiên cứu cơ bản nhưng lại được thừa hưởng lợi ích từ kết quả nghiên cứu. Vì vậy lợi nhuận thu được trong sản xuất kinh doanh sẽ nhiều hơn và đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
Lợn Hương; Nguồn gen; Nhân giống; Đàn hạt nhân; Quy trình; Sinh sản; Thương phẩm
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
01 NCS