
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chỉ huy lực lượng vũ trang địa phương tỉnh Nam Định
- Nghiên cứu mô hình xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
- Sản xuất thử giống dâu GQ2 và giống tằm VNT1 BT1218 cho các tỉnh miền Bắc miền Trung
- Nghiên cứu so sánh văn luận phương Đông - phương Tây
- Nghiên cứu đặc điểm hệ gen và dịch tễ học phân tử virus gây bệnh Carre (Canine Distemper Virus) và Parvovirus (Canine Parvovirus) trên chó tại Việt Nam
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác cát đến chế độ dòng chảy diễn biến lòng dẫn và đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ phục vụ công tác quản lý quy hoạch khai thác cát hợp lý trên hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình
- Nhận diện các rào cản pháp lý đối với hoạt động khởi nghiệp và các giải pháp khắc phục
- Nghiên cứu biên soạn tài liệu bồi dưỡng lý luận nghiệp vụ cho Trưởng khu dân cư ở tỉnh Phú Thọ trong tình hình mới
- Đánh giá tác động di truyền của việc di nhập cá trê phi và nghề nuôi cá trê lai (Clarias macrocephalus x Cgariepinus) đến nguồn gen cá trê vàng (Cmacrocephalus) bản địa ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Tiêu chí xác định một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà ngành Tư pháp đang thực hiện có thể chuyển giao cho doanh nghiệp các tổ chức xã hội đảm nhiệm



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NVQG-2016/08
2021-02-1766/KQNC
Khai thác và phát triển nguồn gen lợn Hương
Viện Chăn nuôi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Phạm Hải Ninh
ThS. Nguyễn Quyết Thắng; TS. Nguyễn Công Định; TS. Đặng Vũ Hòa; ThS. Nguyễn Khắc Khánh; TS. Nhữ Văn Thụ; KS. Đàm Đức Phúc; ThS. Nguyễn Thùy Linh; ThS. Đinh Ngọc Lợi
Di truyền và nhân giống động vật nuôi
01/09/2016
01/08/2021
21/11/2021
2021-02-1766/KQNC
02/12/2021
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
Qua kết quả của đề tài đã có tác động lớn đối với kinh tế: Việc xây dựng được đàn hạt nhân giống lợn Hương thuần để sản xuất con giống cung cấp cho người chăn nuôi tại Cao Bằng và các tỉnh phụ cận, thông qua đó sẽ bảo tồn bền vững nguồn gen lợn bản địa của Việt Nam.
Các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu không phải đầu tư cho nghiên cứu cơ bản nhưng lại được thừa hưởng lợi ích từ kết quả nghiên cứu. Vì vậy lợi nhuận thu được trong sản xuất kinh doanh sẽ nhiều hơn và đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
Ngoài ra kêt quả của đê tài đã đăng được 01 bài báo vê giông lợn Hương trên tạp chí khoa học kỹ thuật chăn nuôi - Hội chăn nuôi Việt Nam ra số 265, tháng 5 năm 2021.
Kết quả của nhiệm vụ đã và đang tham gia đào tạo 01 nghiên cứu sinh năm thứ 4 theo quyết định công nhận Nghiên cứu sinh số 200/QĐ-VCN-ĐTTT ngày 28/4/2017 và quyết định giao đề tài và cử người hướng dẫn số 206/QĐ-VCN-ĐTTT ngày 28/4/2017 của Viện trưởng Viện Chăn nuôi.
Kết quả của đề tài cũng có tác động đối với xã hội và môi trường: Tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội về nguồn thực phẩm sạch.
Ket quả nghiên cứu có tác động mạnh đến sự phát triển, tăng trưởng kinh tế của đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa, làm thay đổi cách nghĩ, cách làm, hạn chế nạn chặt phá rừng, góp phần bảo vệ sự đa dạng sinh học và môi trường sinh thái.
Qua kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy có thể sử dụng để tiếp tục nghiên cứu về giống lợn Hương và các giống lợn bản địa khác thông qua các đề tài, dự án như: dự án thử nghiêm, dự án Nông thôn miền núi v.v.
* Hiệu quả kinh tế
- Việc xây dựng được đàn hạt nhân lợn Hương thuần để sản xuất con giống cung cấp cho người chăn nuôi tại Cao Bằng, Quảng Ninh, Hà Nội .v.v. và các tỉnh lân cận, thông qua đó sẽ bảo tồn lâu dài và phát triển bền vững nguồn gen lợn Hương.
- Đàn lợn Hương trước khi được chọn lọc có các chỉ tiêu kỹ thuật đạt thấp như số con sơ sinh sống đạt 7,93 - 8,60 con; số con cai sữa đạt 7,31 - 8,13 con; số lứa đẻ/nái/năm đạt 1,87 - 1,92 lứa. Ket quả nghiên cứu sau chọn lọc cho thấy số con sơ sinh sống đạt 8,75 con tăng 1,74 - 10,34%; số con cai sữa đạt 8,32 con tăng 2,34 - 13,82%; số lứa đẻ/nái/năm đạt 1,94 lứa tăng 1,04 - 3,74% so với đàn lợn trước khi chọn lọc. Từ đó nâng cao được năng suất sinh sản và mang lại hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
- Các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu không phải đầu tư cho nghiên cứu cơ bản nhưng lại được thừa hưởng lợi ích từ kết quả nghiên cứu. Vì vậy lợi nhuận thu được trong sản xuất kinh doanh sẽ nhiều hơn và đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
* Hiệu quả về xã hội và mói trường
- Tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Cao Bằng, Quảng Ninh nói riêng và các tỉnh miền núi nói chung, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội về nguồn thực phẩm sạch.
- Kết quả nghiên cứu có tác động mạnh đến sự phát triển, tăng trưởng kinh tế của đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa, làm thay đổi cách nghĩ nếp làm, hạn chế nạn chặt phá rừng, góp phần bảo vệ sự đa dạng sinh học và môi trường sinh thái.
Lợn Hương; Nguồn gen; Nhân giống; Đàn hạt nhân; Quy trình; Sinh sản; Thương phẩm
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
01 Tiến sĩ