Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543
  • Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ

06/FIRST/2a/KEYLABPRT

2019-41-1181/KQNC

Nâng cao năng lực nghiên cứu thiết kế công nghệ chế tạo và ứng dụng vật liệu xúc tác dị thể và vật liệu nano trong lĩnh vực lọc dầu sinh học sản xuất năng lượng mới vì sự phát triển bền vững

Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ lọc, hóa dầu

Bộ Công Thương

Quốc gia

GS.TS. Vũ Thị Thu Hà

TS. Nguyễn Thị Thu Trang, TS. Nguyễn Thị Phương Hòa, TS. Đặng Thị Thúy Hạnh, TS. Đỗ Thanh Hải, Kỹ sư. Nguyễn Minh Đăng, ThS. Nguyễn Quang Minh, TS. Đỗ Mạnh Hùng, ThS. Vũ Tuấn Anh, ThS. Phạm Anh Tài

Các quy trình nano (các ứng dụng ở cấp nano).

01/06/2017

01/05/2019

15/08/2019

2019-41-1181/KQNC

27/11/2019

Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia

- Đã ươm tạo thành công công nghệ chế tạo và ứng dụng vật liệu xúc tác dị thể trong sản xuất DMSH, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và quốc tế, sản xuất và thương mại hóa thử nghiệm thành công một số sản phẩm mẫu DMSH và thiết lập được các hợp đồng liên kết triển khai công nghệ ở quy mô công nghiệp; 

- Đã phát triển thành công công nghệ chế tạo và ứng dụng vật liệu nano trong sản xuất pin nhiên liệu DEFC, đạt trình độ tiên tiên trong khu vực và quốc tế, đảm bảo được tính khả thi trong hoạt động chuyển giao công nghệ thông qua bán quyền khai thác sở hữu trí tuệ trong thời gian tới; 

- Đã thiết kế và làm chủ các công nghệ mở rộng khác liên quan đến xúc tác dị thể và quá trình lọc dầu sinh học, từ đó tạo ra được những dòng sản phẩm mở rộng của Tiểu dự án và đã được thương mại hóa thành công;

 - Đã đầu tư mua sắm trang thiết bị để tạo cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và quốc tế, phục vụ cho nghiên cứu. triển khai công nghệ và sản xuất sản phẩm của Tiểu dự án; đồng thời đã nâng cấp, duy tu trang thiết bị sẵn có của KEYLAB PRT để không những đáp ứng nhu cầu triển khai sản xuất thử nghiệm trong quá trình thực hiện Tiểu dự án mà còn đáp ứng nhu cầu mở rộng sản phẩm của Tiểu dự án trong lĩnh vực vật liệu mới; 

- Đảm bảo được 100% nhu cầu kinh phí, ngay từ năm 2019, cho hoạt động của KEYLAB PRT từ các nguồn thu, thông qua việc trực tiếp sản xuất một số sản phẩm thương mại, như vật liệu xúc tác dị thể, DMSH, phụ gia đa năng tiết kiệm nhiên liệu và giảm khí thải; liên kết với doanh nghiệp triển khai công nghệ, sản xuất và thương mại hóa sản phẩm của Tiểu dự án và sản phẩm mở rộng của Tiểu dự án; thực hiện dịch vụ nghiên cứu khoa học, khai thác quyền sở hữu trí tuệ về vật liệu nano trong pin nhiên liệu DEFC. Dự kiến đảm bảo 100% kinh phí đầu tư, không phải phụ thuộc vào đầu tư của Nhà nước, từ năm 2022. 

 

16741

Tác động đến lĩnh vực KHCN

Trước hết, Tiểu dự án đã giúp KEYLAB PRT chuyển đổi thành công sang cơ chế tự chủ với sự phát triển mạnh mẽ, dần trở thành một cơ sở R&D hàng đầu của cả nước vả ngang tầm trong khu vực, với cơ sở vật chất KHCN hiện đại và đội ngũ nhân lực KHCN chất lượng cao. Bản thân các kết quả KHCN mà KEYLAB PRT tạo ra sẽ góp phần khẳng định vai trò của KHCN là động lực phát triển kinh tế xã hội cụ thể là trong việc phát triển các công nghệ và sản phẩm an toàn với môi trường, với sức khỏe cộng đồng, nâng cao hiệu quả của sản xuất công nghiệp, khẳng định chất lượng của các sản phẩm công nghệ cao chế tạo trong nước và tạo lòng tin trong người sử dụng. Đây chính là những điểm rất quan trọng mà đội ngũ các nhà khoa học hiện nay hướng tới.

Các kết quả KHCN và tự chủ về tài chính mà KEYLAB PRT đã đạt được nhờ được nhận tài trợ từ Dự án FIRST sẽ là động lực thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo ở các tổ chức KHCN khác, tạo thành phong trào đẩy mạnh đổi mới sáng tạo thông qua nghiên cứu khoa học và công nghệ. Khi đó, những tổ chức KHCN có tinh thần đổi mới sáng tạo sẽ năng động trong các hoạt động và trở nên phát triển mạnh mẽ theo quỵ luật thị trường.

Các kết quả của Tiểu dự án cũng là động lực thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong quản lý KHCN của Nhà nước, hướng tới mục tiêu khuyến khích sáng tạo ưong KHCN và giải phóng nội lực KHCN trên bình diện quốc gia. Các chính sách KHCN sẽ dần được hoàn thiện hơn theo chiều hướng đơn giản, tinh gọn nhưng thực chất và chặt chẽ. mang lại hiệu quả cao. Việc quản lý sở hữu trí tuệ sẽ ngày càng được đề cao, đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế. Thông qua các chính sách KHCN, dần dần các cơ quan quản lý KHCN của Nhà nước sẽ trở thành chủ thể tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển tiên phong của KHCN, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp, thị trường ứng dụng các thành tựu KHCN, từng bước làm thay đổi càn bản nền kinh tế theo chiều hướng của nền kinh tế tri thức.

Ngay từ khi được thành lập đến nay, KEYLAB PRT luôn luôn là phòng thí nghiệm mở đối với các tổ chức, cá nhân từ bên ngoài. Đây là đặc thù của hệ thống các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Thực hiện tốt điều này nên các thiết bị của KEYLAB PRT luôn luôn được khai thác một cách hiệu quả, không chỉ phục vụ KEYLAB PRT mà còn có những đóng góp cho sự phát triển chuyên ngành. Với tinh thần đó, sau khi Tiểu dự án FIRST kết thúc, các thiết bị của Tiểu dự án sẽ do KEYLAB PRT quản lý và giao cho các đơn vị chuyên môn trực tiếp sử dụng, phục vụ chung cho nhu cầu của KEYLAB PRT và của các tổ chức, cá nhân bên ngoài.

Các trang thiết bị này cũng cho phép KEYLAB PRT liên kết với các tổ chức KHCN, các doanh nghiệp triển khai thực hiện các công trình mang tầm quốc gia cũng như các dự án KHCN quốc tế có liên kết với các tổ chức/cá nhân ở nước ngoài. KEYLAB PRT chắc chắn sẽ trở thành một trung tâm R&D tầm cỡ khu vực về cơ sở hạ tầng, đủ điều kiện để các nhà khoa học trong và ngoài nước thực hiện các công trình nghiên cứu/ứng dụng của mình. Phòng thí nghiệm phân tích, thử nghiệm sản phẩm, năm trong hệ thống VILAS cũng sẽ đáp ứng được các nhu cầu đặc thù của côh ngành công nghiệp vật liệu vì sự phát triển bền vững, là những nhu cầu mà hiện tại ít có cơ sở tại Việt Nam có khả năng thực hiện.

Đồng thời, KEYLAB PRT sẽ đẩy mạnh hoạt động đào tạo, mở rộng liên kết với các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước để góp phần vào việc nâng cao trình độ nguồn nhân lực KHCN, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của KHCN nước nhà.

Tác động đến ngành sản xuất:

Các sản phẩm KHCN của Tiểu dự án, bao gồm cả sản phẩm chính và sản phẩm mở rộng, hầu hết là các công nghệ/sản phẩm mới tiên tiến, có ứng dụng rất đa dạng, đa ngành. Cụ thể:

- Các công nghệ là kết quả của Tiểu dự án - liên quan trực tiếp đến ngành công nghiệp lọc dầu và lọc dầu sinh học, ngành công nghiệp hóa chất, khai thác và chế biến khoáng sản, nông nghiệp khi được triển khai ứng dụng ở quy mô công nghiệp sẽ góp phần phát triển sản xuất, tạo ra các sản phẩm mới, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, đáp ứng xu thế sản xuất sạch trên thế giới;

 - Các sản phẩm thương mại, là kết quả của Tiêu dự án, có ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực như xúc tác dị thể, in, sơn, phân bón cho nông nghiệp sạch, hóa mỹ phẩm, dược phẩm. Đặc biệt, trong lĩnh vực năng lượng sạch, sản phẩm của Tiểu dự án có đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhờ có khả năng áp dụng đại trà mang lại hiệu quả to lớn mà không tốn chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng; 

- Các sản phẩm của Tiểu dự án có thể thay thế từng phần hoặc thay thế hoàn toàn sản phẩm nhập khẩu;

 - Phòng thí nghiệm VILAS được mở rộng phạm vi, với các phương pháp đánh giá theo tiêu chuẩn, kết hợp với các phương pháp nội bộ mang tính chuyên ngành, có thể thực hiện một cách hiệu quả chức năng phân tích, kiểm định trong hoạt động nghiên cứu chuyên sâu và sản xuất, kinh doanh hàng hóa chuyên ngành,.. sẽ góp phần thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định.

Tác động đến kinh tế-xã hội và môi trường:

Các công nghệ đã hoàn thiện trong Tiểu dự án đều đã được đăng ký bảo hộ độc quyền nên việc ứng dụng công nghệ ở quỵ mô công nghiệp là thuận lợi về mặt pháp lý. Các công nghệ này cũng từng bước được đưa vào ứng dụng thực tiễn thông qua mô hình liên kết giữa KEYLAB PRT - Doanh nghiệp/Doanh nghiệp khởi nghiệp tại thời điểm hoàn thành Tiểu dự án. Theo đó, KEYLAB PRT sẽ đồng hành cùng doanh nghiệp trong suốt vòng đời công nghệ/sản phẩm. Nhờ đó, công nghệ luôn được hoàn thiện, nâng cấp về trình độ, quá trình sản xuất sản phẩm liên tục được nâng cao về năng suất, chất lượng, giảm giá thành, nhờ đó tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đặc biệt, các công nghệ/sản phẩm được phát triển trong Tiêu dự án đều thân thiện với môi trường thể hiện ở các điểm, như không phát sinh phế thải thứ cấp nhờ tận thu và chế biến sâu mọi phế phụ phẩm thành các sản phẩm có giá trị, các thiết bị công nghệ đều được tích hợp với hệ thống công nghệ xử lý môi trường hiện đại, được phát triển bởi chính KEYLAB PRT trong hàng chục năm qua. Nguyên liệu sử dụng hầu hết có nguồn gốc tái tạo, không cạnh tranh với lương thực, thực phẩm. Hơn nữa, một số sản phẩm mở rộng từ Tiểu dự án cũng mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội và môi trường to lớn, thể hiện ở tính năng tiết kiệm năng lượng đến 10%, giảm khí thải ô nhiễm cho mọi hoạt động giao thông, vận tải, công nghiệp có sử dụng năng lượng.

Tạo dựng niềm tin của các doanh nghiệp và thị trường đối với các công nghệ tiên tiến, các sản phẩm mới có hàm lượng chất xám cao, dược nghiên cứu phát triển và sản xuất trong nước, góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong việc rút ngắn khoảng cách từ nghiên cứu đến thực tiễn; Phát huy được nội lực KHCN trong nước, giảm sự phụ thuộc vào công nghệ nguồn của nước ngoài, giảm chi phí nhập khẩu công nghệ, sản phẩm, tiết kiệm được ngoại tệ; Góp phần thực hiện thành công chương trình phát triển năng lượng sạch, sử dụng hiệu quả năng lượng, chương trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa của Đảng và Chính phủ, từng bước tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Sự lớn mạnh của nguồn nhân lực KHCN và các tổ chức KHCN đã được Dự án hỗ trợ góp phần nâng cao tiềm lực KHCN của quốc gia, nâng cao vai trò và vị thế của nền KHCN Việt Nam, nâng cao giá tộ chất xám trong nước trong các công trình công nghiệp, giảm sự lệ thuộc về KHCN vào nước ngoài.

Sự thành công của Tiểu dự án đã tạo ra nhiều công nghệ nguồn, có trình độ tiên tiến, không những có thể triển khai trong nước mà còn có thể phối hợp với các đối tác nước ngoài để triển khai trong khu vực và quốc tế. Mô hình liên kết mà KEYLAB PRT phát triển được trong quá trình thực hiện Tiểu dự án, là mô hình Tổ chức KHCN - Doanh nghiệp/Doanh nghiệp khởi nghiệp, sẽ ra đời và hoạt động hiệu quả theo các nguyên tắc của nền kinh tế thị trường, góp phần làm cho các hoạt động KHCN trong nước tiệm cận với trình độ trong khu vực và quốc tế, đồng thời mang lại hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân.

 

Năng lực nghiên cứu; Thiết kế; Công nghệ chế tạo; Ứng dụng; Vật liệu; Xúc tác dị thể; Vật liệu nano; Lọc dầu sinh học; Năng lượng; Phát triển bền vững

Ứng dụng

Dự án sản xuất thử nghiệm

Thông qua quá trình thực hiện Tiểu dự án, một số sản phẩm bước đầu đã được thương mại hóa thành công trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và môi trường. Nổi bật là bộ chế phẩm tiên tiến tăng cường hiệu quả sử dụng năng lượng, gồm chế phẩm FNT6VN và chế phẩm ECOAL. Các chế phẩm này đã được đưa vào ứng dụng trong một số nhà máy xi măng, mang lại hiệu quả nổi bật về tiết kiệm chi phí năng lượng trong sản xuất, giảm phát thải khí ô nhiễm, giảm các hiện tượng bám dính, đóng tàng trong lò nung clinker và calciner, dẫn đến giảm chi phí bảo trì. bảo dưỡng, tăng tuổi thọ cho gạch chịu lửa trong lò nung clinker. Một trong số đó là Nhà máy Xi măng Tân Thắng (Tập đoàn TH).

Hiện tại, ứng dụng của bộ chế phẩm nêu trên đang được tiếp tục phát triển sang các lĩnh vực khác như nhiệt điện, xây dựng, hóa chất, sản xuất công nghiệp khác,...Bộ hai chế phẩm được đưa vào sử dụng đại trà ở Việt Nam sẽ góp phần tiết giảm được chi phí năng lượng trong các hoạt động giao thông vận tải và công nghiệp khoảng 3 tỷ /USD/năm, trong khi không phải đầu tư hoặc cải hoán bất kỳ cơ sở hạ tầng nào. Ngoài /ý ra, còn vô số các lợi ích khác như giảm thiểu phát thải khí ô nhiễm, giảm chi phí bảo trì, bảo dưỡng, tăng tuổi thọ của động cơ, máy móc. 

 

Từ các số liệu tài chính của nhà máy cho thấy: sử dụng bộ chế phẩm nêu trên cho nhà máy (công suất 2 triệu tấn/năm) mang lại lợi nhuận ròng từ việc giảm chi phí năng lượng trong sản xuất clinker là trên 170 tỷ VNĐ/năm (chưa tính các lợi ích mang lại về khía cạnh môi trường, và khía cạnh lợi thế trong bảo trì, bảo dưỡng, vận hành), ứng dụng chế phẩm ECOAL trong nhà máy xi măng có thể giúp nhà máy sử dụng được các loại nhiên liệu có chất lượng suy giảm, nhiên liệu thay thế mà không cần phải đầu tư chi phí để cải hoán vòi đốt (tiết kiệm được khoảng 110 tỷ tiền đề cải hoán vòi dot cho một dây chuyền sản xuất).

Không