
- Nghiên cứu luận cứ khoa học của hệ thống giám sát tác động của biến đổi khí hậu đến các yếu tố cực trị hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm ở Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế xã hội bền vững
- Cảm biến sinh học trên cơ sở dây nano ZnO và SnO2 biến tính nhằm phát hiện nhanh một số vi khuẩn gây bệnh
- Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến trong nhân giống và sản xuất rau an toàn tại xã Thụy Hương huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Đảng bộ Học viện Chính trị khu vực III
- Xây dựng lối sống nghĩa tình tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
- Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của một số hệ vật liệu tổ hợp ba thành phần trên cơ sở graphen ferit kim loại và polyme dẫn nhằm ứng dụng làm vật liệu điện cực siêu tụ điện
- Tác động của hiện tưởng xói lở bờ biển Việt Nam: Mô hình lý thuyết và phương pháp thực nghiệm
- Nghiên cứu đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn dịch trên người của vắc xin viêm não Nhật Bản bất hoạt sản xuất trên tế bào vero tại Việt Nam
- Nghiên cứu chế tạo KÍT chẩn đoán nhanh đồng thời các virus gây bệnh tai xanh (PRRS) dịch tiêu chảy cấp (PED) dịch tả lợn (CSF) và bệnh còi cọc do circo virus (PCV2) bằng kỹ thuật LAMP
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa thành phố Nam Định



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.2012-T/27
2016-02-1039
Nghiên cứu ảnh hưởng của việc khai thác cát đến chế độ dòng chảy diễn biến lòng dẫn và đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ phục vụ công tác quản lý quy hoạch khai thác cát hợp lý trên hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
PGS.TS. Phạm ĐÌnh
ThS. Nguyễn Ngọc Đẳng, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quỳnh, ThS. Nguyễn Thị Ngọc Nhẫn, TS. Hồ Việt Cường, PGS.TS. Trần Quốc Thưởng, TS. Đặng Hoàng Thanh, TS. Nguyễn Thanh Hùng, ThS. Phạm Đình Lộc, ThS. Đoàn Thị Tuyết Nga
Thuỷ văn; Tài nguyên nước
12/2012
12/2015
30/06/2016
2016-02-1039
05/09/2016
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Báo cáo thực trạng khai thác cát và nhu cầu cho những năm tới trên hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình.
Đề tài đã hoàn thành xây dựng Bản đồ quy hoạch tổng thể khai thác cát trên hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình tỷ lệ 1/250.000 giai đoạn 2015÷2020. Các thông tin trên bản đồ quy hoạch bao gồm: i) Vị trí bãi, mỏ cát; ii) Phạm vi bãi, mỏ cát; iii) Trữ lượng cát thăm dò; iv) Chiều sâu ổn định lâu dài của đoạn sông h (m); v) Khối lượng khai thác tối đa đến năm 2020.
Đề tài đã lập bản đồ quy hoạch KTC chi tiết giai đoạn đến năm 2020 cho 6 vùng trọng điểm tỷ lệ 1/10 000: Sông Lô đoạn qua Đoan Hùng–Phú Thọ; Sông Thao, Sông Đà và sông Lô đoạn Hợp lưu; Đoạn sông Hồng từ Sơn Tây đến Thượng Cát; Đoạn sông Hồng qua Hà Nội, Đoạn Thái Bình qua Hải Dương; Đoạn sông Văn Úc. Ngoài các thông tin chung như trên bản đồ quy hoạch tổng thể cho toàn tuyến sông, còn có các thông tin bổ sung chi tiết hơn.
Đề tài đã xây dựng Cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu của đề tài khai thác cát bằng cách sử dụng phần mềm DL-2012-T27 phục vụ mục đích đề xuất giải pháp quản lý khai thác cát hợp lý trên hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình.
Đề tài đã đánh giá, xác định tiềm năng cát trên hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình và đề xuất trữ lượng được ưu tiên đưa vào quy hoạch khai thác cát.
Đề tài đã phân tích tác động bất lợi của khai thác cát đến dòng chảy, mực nước và diễn biến lòng dẫn sông Hồng, sông Thái Bình và các trọng điểm nghiên cứu. Đánh giá mức độ tích lũy khi khai thác cát quá mức và kéo dài.
Đề xuất mô hình Quản lý việc khai thác cát trên sông Hồng - sông Thái Bình theo quy trình kỹ thuật khai thác hợp lý, trong đó ưu tiên khai thác cát trên sông Hồng hơn trên hệ thống sông Thái Bình, ưu tiên khai thác cát tại các bãi bồi hơn là lòng sông.
Khai thác cát bãi sông không làm hạ thấp nhanh mực nước trong mùa kiệt, tạo thuận lợi cho việc lấy nước tưới, và mực nước lũ cũng bị hạ thấp nhưng ở mức độ nhỏ hơn.
Quy trình kỹ thuật khai thác cát và mô hình quản lý khai thác cát trên sông Hồng –sông Thái Bình đã được đề xuất và áp dụng cho hai đoạn sông mẫu là đoạn sông Hồng qua Hà Nội và đoạn sông Thái Bình từ Phả Lại đến Lẩu Khê.
Khai thác cát;Quy hoạch; Tiềm năng; Chế độ dòng chảy; Biến hình lòng dẫn;Bản đồ quy hoạch; Sông Hồng;Sông Thái Bình
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 0
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích số 1948: Phương pháp bảo vệ bờ sông Hồng tại hạ lưu bãi Tầm Xá – Hà Nội bằng cụm kè mỏ hàn cọc có phần hộ chân
Do Cục Sở hữu trí tuệ cấp theo Quyết định số 91179/QĐ-SHTT ngày 18/12/2018.
Đào tạo 02 Thạc sĩ và cung cấp các tài liệu, số liệu, kết quả của đề tài để hỗ trợ đào tạo 01 Tiến sĩ.