
- Nghiên cứu thành phần hóa học hoạt tính gây độc tế bào ung thư và kháng viêm các loài Barringtonia pendula và B macrocarpa ở Việt Nam
- Bài toán động trong môi trường phân lớp
- Hoàn thiện quy trình công nghệ và sản xuất thử nghiệm một số sản phẩm có nguồn gốc thảo dược trên địa bản tỉnh Phú Thọ
- Bài toán động trong môi trường phân lớp
- Nghiên cứu chức năng của các gen mã hóa nhân tố phiên mã biểu hiện trong điều kiện hạn mặn ở lúa
- Nghiên cứu ứng dụng phản ứng ngưng tụ đa tác nhân vào tổng hợp các hệ dị vòng bis(areno)azacrown ether
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo và thử nghiệm thiết bị phun cát ướt làm sạch vỏ tàu trong sửa chữa tàu thủy phù hợp với điều kiện thực tế
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai bão và áp thấp nhiệt đới theo các bản tin dự báo khí tượng thủy văn và áp dụng thử nghiệm cho khu vực Bắc Trung Bộ
- Tạo lập quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Tứ Xã cho các sản phẩm rau an toàn Tứ Xã huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ
- Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất phụ gia thực phẩm clorophyl (INS 140) clorophyl phức đồng (INS 141) và propylene glycol alginate (INS 405) từ nguyên liệu thiên nhiên



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
04.2014.05
01/GCN-SKHCN
Nghiên cứu bảo quản tinh bột dong riềng
Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch.
UBND Tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh/ Thành phố
Cấp tỉnh
PGS.TS.Nguyễn Duy Lâm
PGS.TS. Nguyễn Duy Lâm; KS.Lã Mạnh Tuấn; Ths. Phạm Cao Thăng; Ths. Phạm Thị Mai; KS. Tràn Thị Mỹ Ngà; KS. Vũ Thị Nhị; Ths. Phạm Ngọc Tuyên; CN. Nguyễn Thuỳ Linh; Ths. Lương Hùng Tiến; Đinh Quang Hiếu.
Bảo quản và chế biến nông sản
05/2014
04/2016
08/08/2016
01/GCN-SKHCN
11/01/2017
Sở Công Nghiệp - KHCN Bắc Kạn
Bảo quản; tinh bột; mô hình;dong riềng;
Ứng dụng
Dự án KH&CN
- Duy trì kỹ thuật bảo quản tinh bột dong riềng tại các HTX sản xuất miến dong - Duy trì 5 mô hình: Xử lý rác thải, nước thải “Vòng tròn chuối”: 50 hộ gia đình; Lò đốt mini quy mô hộ gia đình: 60 lò đốt; Xử lý chất thải nguy hại ngoài đồng ruộng: 20 hố thu gom; Quản lý chất thải dựa vào cộng đồng cấp thôn: 15 thôn; Xử lý chất thải chăn nuôi tại nông hộ: 50 hộ gia đình.
Có hiệu quả kinh tế