
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ phù hợp xử lý chất thải (sinh hoạt chăn nuôi) qui mô vừa và nhỏ phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh thái của loài móng tay (Solen strictus) ở vườn quốc gia Xuân Thủy phục vụ bảo tồn và khai thác bền vững
- Ứng dụng các giải pháp công nghệ từng bước xây dựng trường học thông minh tại trường THCS Tống Văn Trân TP Nam Định
- Áp dụng khoa học kỹ thuật đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng viên gỗ nén tại Công ty TNHH Năng lượng AT
- Trồng thử nghiệm giống thanh long ruột đỏ
- Tổng hợp vật liệu composit cấu trúc lớp xen kẽ Me/Me’Ox/g-C3N4 (Me: Pt Me’: Ti Mo Cu Co) và đánh giá hoạt tính quang xúc tác của chúng trong phản ứng khử CO2 thành nhiên liệu
- Nghiên cứu phát triển thiết bị thu ảnh nhiệt phục vụ nhiệm vụ tác chiến và phòng thủ của Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
- Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Hải Phòng đến năm 2025
- AGRIBIS – Giải pháp công nghệ sinh học chuyển đổi canh tác nông nghiệp sang hướng hữu cơ bền vững
- Nghiên cứu ứng dụng CNTT xây dựng hệ thống hỗ trợ định giá đất phục vụ phát triển thị trường bất động sản tỉnh Nam Định



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
04.2014.05
01/GCN-SKHCN
Nghiên cứu bảo quản tinh bột dong riềng
Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch.
UBND Tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh/ Thành phố
Cấp tỉnh
PGS.TS.Nguyễn Duy Lâm
PGS.TS. Nguyễn Duy Lâm; KS.Lã Mạnh Tuấn; Ths. Phạm Cao Thăng; Ths. Phạm Thị Mai; KS. Tràn Thị Mỹ Ngà; KS. Vũ Thị Nhị; Ths. Phạm Ngọc Tuyên; CN. Nguyễn Thuỳ Linh; Ths. Lương Hùng Tiến; Đinh Quang Hiếu.
Bảo quản và chế biến nông sản
05/2014
04/2016
08/08/2016
01/GCN-SKHCN
11/01/2017
Sở Công Nghiệp - KHCN Bắc Kạn
Bảo quản; tinh bột; mô hình;dong riềng;
Ứng dụng
Dự án KH&CN
- Duy trì kỹ thuật bảo quản tinh bột dong riềng tại các HTX sản xuất miến dong - Duy trì 5 mô hình: Xử lý rác thải, nước thải “Vòng tròn chuối”: 50 hộ gia đình; Lò đốt mini quy mô hộ gia đình: 60 lò đốt; Xử lý chất thải nguy hại ngoài đồng ruộng: 20 hố thu gom; Quản lý chất thải dựa vào cộng đồng cấp thôn: 15 thôn; Xử lý chất thải chăn nuôi tại nông hộ: 50 hộ gia đình.
Có hiệu quả kinh tế