
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo sản phẩm cao su kỹ thuật chống rung chịu nén dùng trong đầu máy - toa xe và túi nâng trục vớt cứu hộ đường thủy
- Nghiên cứu tổng hợp lưu chất điện trường sử dụng hạt polyme cấu trúc rỗng và vật liệu nanocompozit có cấu trúc vỏ/lõi ứng dụng trong phanh ô tô
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ ezyme để sản xuất một số sản phẩm thực phẩm chức năng từ cua lột
- Nghiên cứu tổng hợp và sàng lọc tác dụng chống viêm kháng ung thư các hợp chất mới mô phỏng cấu trúc của podophyllotoxin và diaryl stilbene
- Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử để đưa gene fea* làm tăng số hàng hạt vào các dòng ngô bố mẹ của Việt Nam phục vụ tạo giống ngô lai năng suất cao
- Giải pháp tái cấu trúc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay
- Nghiên cứu tạo dòng tế bào tái tổ hợp để sản xuất peptid từ da ếch có tính kháng khuẩn thay thế kháng sinh và hỗ trợ điều trị ung thư
- Nghiên cứu xây dựng Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ dân vận cho cán bộ Mặt trận Tổ quốc Hội phụ nữ Hội nông dân cấp xã ở Thanh Hóa giai đoạn 2011-2020
- Xây dựng chương trình và giáo trình đào tạo chuyên gia đánh giá sản phẩm
- Sản xuất thử nghiệm ngan Trâu và vịt Minh Hương tại một số tỉnh miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
04.2014.05
01/GCN-SKHCN
Nghiên cứu bảo quản tinh bột dong riềng
Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch.
UBND Tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh/ Thành phố
Cấp tỉnh
PGS.TS.Nguyễn Duy Lâm
PGS.TS. Nguyễn Duy Lâm; KS.Lã Mạnh Tuấn; Ths. Phạm Cao Thăng; Ths. Phạm Thị Mai; KS. Tràn Thị Mỹ Ngà; KS. Vũ Thị Nhị; Ths. Phạm Ngọc Tuyên; CN. Nguyễn Thuỳ Linh; Ths. Lương Hùng Tiến; Đinh Quang Hiếu.
Bảo quản và chế biến nông sản
05/2014
04/2016
08/08/2016
01/GCN-SKHCN
11/01/2017
Sở Công Nghiệp - KHCN Bắc Kạn
Bảo quản; tinh bột; mô hình;dong riềng;
Ứng dụng
Dự án KH&CN
- Duy trì kỹ thuật bảo quản tinh bột dong riềng tại các HTX sản xuất miến dong - Duy trì 5 mô hình: Xử lý rác thải, nước thải “Vòng tròn chuối”: 50 hộ gia đình; Lò đốt mini quy mô hộ gia đình: 60 lò đốt; Xử lý chất thải nguy hại ngoài đồng ruộng: 20 hố thu gom; Quản lý chất thải dựa vào cộng đồng cấp thôn: 15 thôn; Xử lý chất thải chăn nuôi tại nông hộ: 50 hộ gia đình.
Có hiệu quả kinh tế