- Nghiên cứu giá trị xét nghiệm NT-proBNP trong chuẩn đoán bệnh nhân suy tim được điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi năm 2020
- Nghiên cứu áp dụng thí điểm công cụ Người điều phối sản xuất (Mizusumashi) và Bảng kiểm soát sản xuất (Kamishibai) vào doanh nghiệp Việt Nam
- Nghiên cứu thiết kế và xây dựng các phần tử sinh học để phát triển Biosensor ứng dụng trong phát hiện và sàng lọc các hợp chất gây ung thư và tiền ung thư
- Các loại hình thể chế chính trị đương đại - phân loại so sánh và tìm ra những giá trị tham khảo cho việc hoàn thiện thể chế chính trị Việt Nam hiện nay
- Nghiên cứu tạo giống ngô chịu hạn bằng công nghệ gen
- Nuôi tôm sú quảng canh cải tiến 02 giai đoạn
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất một số sản phẩm lên men từ củ gừng Việt Nam
- Nghiên cứu quy trình công nghệ điều chế tecbi kim loại từ dung dịch TbCl3 của quá trình chiết phân chia đất hiếm
- Phát triển phương pháp biến đổi Fourier và giải tích trong tính toán tính chất đặc trưng của vật liệu không đồng nhất tuần hoàn hoặc ngẫu nhiên
- Tổng hợp đặc trưng vật liệu và nghiên cứu tính chất điện hóa của một số điện ly keo sử dụng chế tạo ắc quy chì kín khí trên công nghệ gel
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
04.2014.05
01/GCN-SKHCN
Nghiên cứu bảo quản tinh bột dong riềng
Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch.
UBND Tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh/ Thành phố
Cấp tỉnh
PGS.TS.Nguyễn Duy Lâm
PGS.TS. Nguyễn Duy Lâm; KS.Lã Mạnh Tuấn; Ths. Phạm Cao Thăng; Ths. Phạm Thị Mai; KS. Tràn Thị Mỹ Ngà; KS. Vũ Thị Nhị; Ths. Phạm Ngọc Tuyên; CN. Nguyễn Thuỳ Linh; Ths. Lương Hùng Tiến; Đinh Quang Hiếu.
Bảo quản và chế biến nông sản
05/2014
04/2016
08/08/2016
01/GCN-SKHCN
11/01/2017
Sở Công Nghiệp - KHCN Bắc Kạn
Bảo quản; tinh bột; mô hình;dong riềng;
Ứng dụng
Dự án KH&CN
- Duy trì kỹ thuật bảo quản tinh bột dong riềng tại các HTX sản xuất miến dong - Duy trì 5 mô hình: Xử lý rác thải, nước thải “Vòng tròn chuối”: 50 hộ gia đình; Lò đốt mini quy mô hộ gia đình: 60 lò đốt; Xử lý chất thải nguy hại ngoài đồng ruộng: 20 hố thu gom; Quản lý chất thải dựa vào cộng đồng cấp thôn: 15 thôn; Xử lý chất thải chăn nuôi tại nông hộ: 50 hộ gia đình.
Có hiệu quả kinh tế