
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý kết quả quá trình học tâp rèn luyện học sinh tại tỉnh Quảng Bình
- Nghiên cứu xây dựng mô hình tiếp cận thông tin chính sách của người dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Xây dựng mô hình điểm tổ chức cộng đồng xây dựng nông thôn mới ở 3 xã đặc biệt khó khăn thuộc 3 huyện nghèo (CT 30A) của ba khu vực Tây Bắc Tây Nguyên và Tây Nam Bộ
- “Khôi phục giống kiệu hương Hòa Nhơn” tại xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang
- Tổng hợp dẫn xuất benzimidazole có hoạt tính ức chế polymerase và protease ứng dụng trong điều trị Zika và viêm gan siêu vi B
- Phổ biến hướng dẫn áp dụng VietGAP và ISO 50001 cho các tổ chức doanh nghiệp
- Nghiên cứu công nghệ phòng trừ sinh vật gây hại các công trình di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế Thánh địa Mỹ Sơn Khu phố cổ Hội An
- Lượng hóa tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến mức độ hội tụ năng suất nhân tố tổng hợp và tăng trưởng kinh tế các tỉnh ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020 bằng mô hình kinh tế lượng không gian và giải pháp chính sách thu hút FDI vào Việt Nam đến năm 2030
- Áp dụng mô hình nuôi lươn không bùn trong bể xi măng tại tỉnh Khánh Hòa
- Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.04.14/11-15
2016-48-864
Nghiên cứu chế tạo que thử phát hiện nhanh độc tố Staphylococcal enterotoxin B (SEB) của tụ cầu vàng
Viện Công nghệ Sinh học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
PGS.TS. Nghiêm Ngọc Minh
TS. Bùi Văn Ngọc, ThS. Nguyễn Thị Hoài Thu, TS. Đỗ Thị Thảo, PGS.TS. Nguyễn Thái Sơn, ThS. Lê Trọng Văn, ThS. Trần Minh Trí, ThS. Cung Thị Ngọc Mai, ThS. Vũ Thị Thanh, KS. Phạm Thùy Linh
Công nghệ sinh học liên quan đến y học, y tế
05/2013
03/2016
02/06/2016
2016-48-864
21/07/2016
378
Sản phẩm của đề tài gồm dòng tế bào sinh kháng thể đơn dòng kháng độc tố Staphylococcal enterotoxin B, 1000 bộ kít que thử phát hiện nhanh và 03 quy trình được xây dựng thành công là: Quy trình tạo kháng thể (đơn dòng, đa dòng) kháng độc tố Staphylococcal enterotoxin B, Quy trình chế tạo que thử phát hiện nhanh, đặc hiệu đối với độc tố SEB trong môi trường và trong thực phẩm, Quy trình kiểm nghiệm que thử.
Trước tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm đang đạt mức báo động cao ở nước ta hiện nay, việc chế tạo thành công bộ kit dưới dạng que nhúng phát hiện nhanh các mầm bệnh chủ yếu gây nhiễm trùng nhiễm độc thực phẩm ở Việt Nam là một nhu cầu thực tiễnvà cấp bách.Với phạm vi ứng dụng tại gia đình, các cơ sở y tế địa phương, siêu thị hay ngay tại hiện trường mà không cần sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại, que thử nhanh là một trong những lựa chọn thích hợp đảm bảo yêu cầu nhanh, dễ tiến hành và có giá trị phát hiện cao giúp người dân phòng tránh được nguy cơ bị nhiễm các bệnh ngộ độc thực phẩm cũng như cơ quan quản lý nhanh chóng phát hiện kịp thời, ngăn chặn và góp phần giảm thiểu được mối nguy hại về thực phẩm bẩn trên thị trường.Đề tài đã có một giải pháp hữu ích quốc tế về việc thiết kế thành công dạng HA oligomer và chứng minh được dịch chiết thô thực vật chứa HA oligomer này có khả năng kích thích sinh đáp ứng miễn dịch,tạo kháng thể trung hoà virus cúm mạnh mẽ trên động vật mô hình.
Que thử nhanh phát hiện độc tố SEB có độ đặc hiệu cao vì nó được xây dựng phù hợp theo đặc tính của vi khuẩn Staphylococcus aureus gây ngộ độc thực phẩm tại Việt Nam nên chất lượng có thể cao hơn hoặc tương đương sản phẩm nhập ngoại. Do vậy được ứng dụng trong thực tiễn cao, có nhiều cơ sở tiếp nhận sản phẩm này. Các cơ quan, tổ chức có nhu cầu lớn sử dụng que thử phát hiện độc tố SEB: các cơ quan quản lý nhà nước về vệ sinh, trung tâm y tế dự phòng, an toàn thực phẩm; các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển và phân phối thực phẩm; các nhà hàng, bếp ăn tập thể; các hộ gia đình .v.v..Lực lượng quân đội, công an sử dụng que thử trong phòng chống khủng bố sinh học.
Kháng nguyên tái tổ hợp;Kháng thể đơn dòng;Kháng thể đa dòng;Enterotoxin B;
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 0
02
Hỗ trợ đào tạo 01 tiến sỹ và đào tạo 03 thạc sỹ.