- Mô hình trồng giống chè mới LCT1 (Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống sản xuất thử tại Quyết định số 52/QĐ-TT-CCN ngày 28/2/2019) tại Trung du miền núi phía Bắc, năng suất tuổi 8 đạt 10,08 tấn/ha (đối chứng: 9,38 tấn/ha), điểm cảm quan chè xanh 17,35 điểm (đối chứng: 17,21 điểm), hiệu quả kinh tế tăng so đối chứng 16,84-56,87%, tỷ suất lợi nhuận cận biên đạt 1,78-1,90; tại miền trung (Nghệ An), năng suất tuổi 5 đạt 6,77 tấn/ha (đối chứng: 6,60 tấn/ha), điểm cảm quan chè xanh 17,26 điểm (đối chứng: 17,09 điểm), hiệu quả kinh tế tăng 13,59% so đối chứng, tỷ suất lợi nhuận cận biên đạt 1,73; tại Lâm Đồng, năng suất tuổi 5 đạt 6,63 tấn/ha (đối chứng: 6,47 tấn/ha), điểm cảm quan chè xanh 17,48 điểm (đối chứng: 17,18 điểm), hiệu quả kinh tế tăng 36,23% so đối chứng, tỷ suất lợi nhuận cận biên đạt 2,17.
- Mô hình trồng giống chè LP18 (Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống sản xuất thử tại Quyết định số 52/QĐ-TT-CCN ngày 28/2/2019) tại Trung du miền núi phía Bắc, tuổi 8 năng suất 9,98 tấn/ha (đối chứng: 9,59 tấn/ha), điểm cảm quan chè xanh 17,6, hiệu quả kinh tế tăng 26,57-34,41% so với đối chứng, tỷ suất lợi nhuận cận biên đạt 1,83-2,09; tại miền trung (Nghệ An), tuổi 5 năng suất 5,87 tấn/ha (đối chứng: 5,47 tấn/ha), điểm cảm quan chè xanh 17,3, hiệu quả kinh tế tăng 51,28% so đối chứng, tỷ suất lợi nhuận cận biên đạt 1,57; tại Lâm Đồng, năng suất tuổi 5 đạt 5,87 tấn/ha (đối chứng: 5,47 tấn ha), điểm cảm quan chè xanh 17,4, hiệu quả kink tế tăng so đối chứng 31,11%, tỷ suất lợi nhuận cận biên đạt 1,76.
- Mô hình trồng giống chè mới PH21 (Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc tự công bố tại Quyết định số 293/MNPB-TTC ngày 6/10/2021) tại Trung du miền núi phía Bắc, tuổi 5 năng suất đạt 6,21 tấn/ha (đối chứng: 6,02 tấn/ha), điểm cảm quan chè xanh 17,25, hiệu quả kinh tế tăng so đối chứng từ 12,59-14,40%, tỷ suất lợi nhuận cận biên đạt 1,67-1,81.
- Mô hình trồng giống chè mới TC4 (Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc tự công bố tại Quyết định số 297/MNPB-TTC ngày 6/10/2021) tại Trung du miền núi phía Bắc, tuổi 17 năng suất đạt 15,72 tấn/ha (đối chứng: 15,64 tấn/ha), điểm cảm quan chè xanh 17,36, hiệu quả kinh tế tăng so đối chứng 11,92-12,32%, tỷ suất lợi nhuận cận biên đạt 1,72-2,13.
- Quy trình kỹ thuật chế biến chè xanh đặc sản từ giống chè LCT1 (Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc công nhận tại Quyết định số 545 QĐ/MNPB-KH ngày 17/11/2021) mang lại lợi nhuận cao hơn so với quy trình chế biến chè xanh thường người dân đang áp dụng phổ biến tại Phú Hộ- Phú Thọ và Tân Cương – Thái Nguyên, đạt 7,86-8,36 triệu đồng/tạ (đối chứng đạt 4,78 triệu đồng/tạ), tỷ suất lợi nhuận cận biên của mô hình áp dụng quy trình so với mô hình áp dụng quy trình cũ đạt 1,56-1,79.
- Quy trình kỹ thuật chế biến chè xanh dạng mao tiêm từ giống chè TC4 (Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc công nhận tại Quyết định số 545 QĐ/MNPB-KH ngày 17/11/2021) mang lại lợi nhuận cao hơn so với quy trình chế biến chè xanh thường áp dụng tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chè (Phú Hộ) và HTX chè Trung du Tân Cương (thành phố Thái Nguyên), đạt 36,45-46,45 triệu đồng/tạ (đối chứng đạt 22,7 triệu đồng/tạ), tỷ suất lợi nhuận cận biên của mô hình áp dụng quy trình so với mô hình áp dụng quy trình cũ đạt 2,46-3,20.
- Quy trình kỹ thuật chế biến chè xanh dạng viên từ giống chè PH21 (Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc công nhận tại Quyết định số 545 QĐ/MNPB-KH ngày 17/11/2021) mang lại lợi nhuận cao hơn so với quy trình chế biến chè xanh viên áp dụng tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chè (Phú Hộ) và Công ty chè Bảo Long (Thanh Sơn-Thái Nguyên), đạt 466-726 nghìn đồng/tạ (đối chứng đạt 200 nghìn đồng/tạ), tỷ suất lợi nhuận cận biên của mô hình áp dụng quy trình so với mô hình áp dụng quy trình cũ đạt 1,50-1,54.