
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS) xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ cháy rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên phục vụ bảo vệ và phòng chống cháy rừng
- Tác động của đô thị hóa trong lĩnh vực văn hóa ở Bình Dương
- Nghiên cứu lý thuyết cấu trúc vùng năng lượng và các tính chất truyền dẫn của điện tử ở các cấu trúc nano dựa trên graphene và các vật liệu tựa graphene
- Hoàn thiện thiết kế và dây chuyền công nghệ chế tạo động cơ diesel RV145-2 108 kWW (145 mã lực) năng suất 3000 động cơ/năm phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu
- Phát hiện các mẫu có lợi ích cao trên cơ sở dữ liệu lượng hóa
- Nghiên cứu biểu hiện gen mã hóa protein vỏ Glycoprotein (GP5) của virus gây bệnh lợn tai xanh trong thuốc lá và đậu tương
- Công tác quản lý đô thị ở Bình Dương
- Nghiên cứu giải pháp quy hoạch thiết kế hạ tầng kỹ thuật kiến trúc trường học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
- Du lịch dựa vào cộng đồng và sự biến đổi văn hóa địa phương (Nghiên cứu trường hợp một số điểm du lịch tỉnh Hòa Bình)
- Thu thập đánh giá nguồn gen vi sinh vật công nghiệp thực phẩm



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KX.06.10/11-15
2016-53-1253
Nghiên cứu đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của Việt Nam để tích cực chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế trong một số lĩnh vực ưu tiên
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Hà Nội
Quốc gia
Nghiên cứu và phát triển hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
TS. Trịnh Ngọc Thạch
PGS.TS. Đào Thanh Trường, GS.TS. Nguyễn Văn Khánh, ThS. Hoàng Văn Tuyên, PGS.TS. Lê Bộ Lĩnh, PGS.TS. Trần Văn Hải, PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải
Xã hội học khác
01/2014
12/2015
19/05/2016
2016-53-1253
Phân tích các khái niệm liên quan đến nhân lực KH&CN đặc biệt là chính sách nhân lực KH&CN. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển nguồn nhân lực KH&CN để chủ động tham gia các tổ chức quốc tế trong đó nhấn mạnh đến mối quan tâm của các cá nhân, tổ chức KH&CN đối với các tổ chức quốc tế, thống kê số lượng và cấu trúc nhân lực KH&CN tham gia vào các tổ chức quốc tế, phương thức tiếp cận các tổ chức quốc tế cũng như chính sách phát triển nhân lực tham gia các tổ chức quốc tế của một số quốc gia như Hoa Kỳ, Pháp, Bỉ, Ấn Độ, Hàn Quốc. Nghiên cứu vai trò của các tổ chức quốc tế và tầm quan trọng của việc tham gia các tổ chức quốc tế trong một số lĩnh vực ưu tiên về công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới-Công nghệ Nano, công nghệ chế tạo và tự động hóa, công nghệ môi trường, khoa học trái đất và biển. Trong đó chú trọng đến chính sách nhân lực của các tổ chức quốc tế liên quan đến tuyển dụng, sử dụng và đào tạo nhân lực KH&CN. Đánh giá hiện trạng phát triển nguồn nhân lực KH&CN: tiềm năng nguồn nhân lực KH&CN của Việt Nam còn yếu và thiếu, số lượng và cơ cấu nhân lực KH&CN tham gia các tổ chức quốc tế còn ít, trình độ đầu vào còn kém so với tiêu chuẩn tuyển dụng của các tổ chức quốc tế; Chưa có chiến lược lâu dài và kế hoạch cụ thể cho việc phát triển nguồn nhân lực KH&CN, nhiều chính sách và quyết định thực thi chưa nhất quán và mang tính chung chung; Chưa có quy hoạch phát triển các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực KH&CN để tham gia các tổ chức quốc tế; Sự cạnh tranh về cung cấp các dịch vụ, về nguồn nhân lực KH&CN trong nước và nước ngoài ngày càng gia tăng tạo sức ép trong việc nâng cao năng lực nguồn nhân lực KH&CN. Rà soát và phân tích chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN Việt Nam tham gia vào các tổ chức quốc tế trong một số lĩnh vực ưu tiên. Đề xuất một số định hướng chính sách để phát triển nhân lực KH&CN để tích cực chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế trong một số lĩnh vực ưu tiên: thành lập trung tâm xúc tiến đưa người vào các tổ chức quốc tế về KH&CN, thành lập ngân hàng dữ liệu về các tổ chức quốc tế và nguồn nhân lực KH&CN tham gia vào các tổ chức quốc tế, thành lập ngân hàng dữ liệu về các đối thủ cạnh tranh.
Kết quả nghiên cứu của Đề tài góp phần giúp các cơ quan hoạch định chính sách phân tích được chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN để Việt Nam có những kế hoạch chuẩn bị tham gia vào các tổ chức quốc tế.
Nguồn nhân lực;Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ;Lĩnh vực ưu tiên;Chính sách;; Việt Nam
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học xã hội,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 7
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
03 Tiến sỹ, 03 Thạc sỹ