
- Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật của cơ quan Nhà nước đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Quy trình công tác kiểm tra giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của Đảng bộ tỉnh Tây Ninh
- Nghiên cứu bào chế cream miếng dán giảm đau tại chỗ chứa capsaicinoid từ Ớt (Capsicum spp)
- Sản xuất nông nghiệp hàng hóa: Hiệu quả sản xuất nhận thức và chiến lược quản lý rủi ro của nông hộ sản xuất nhỏ khu vực miền núi phía Tây Bắc Việt Nam
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ thành phần loài và tình trạng kháng thuốc của nấm Candida gây viêm sinh dục ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại một số bệnh viện Hà Nội; Đề xuất các giải pháp dự phòng và điều trị
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng gia đình Việt Nam đến năm 2020
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều (intensity modulated radiation therapy: IMRT) kết hợp hình ảnh PET/CT trong điều trị ung thư vòm mũi họng
- Khảo nghiệm giống lúa chất lượng cao tại tỉnh Ninh Bình năm 2013
- Chọn tạo dòng vịt chuyên trứng có năng suất và chất lượng trứng cao phục vụ xuất khẩu trứng vịt muối tại ĐBSCL
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột nấm men giầu kẽm hữu cơ làm nguyên liệu sản xuất thực phẩm chức năng



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2017-53-1182
Nghiên cứu kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ của Australia đề xuất mô hình tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ phù hợp cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Hà Nội
Quốc gia
Nghị định thư
PGS.TS. Trần Văn Hải
TS. Đặng Kim Khánh Ly, PGS.TS. Đào Thanh Trường, ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh, TS. Trịnh Ngọc Thạch, ThS. Nguyễn Hoàng Hải, ThS. Nguyễn Thị Minh Nga, TS. Phạm Tất Thắng, TS. Stephen Rodda, GS.Sakkie Pretorius, TS. Bret Sutcliffe
Hành chính công và quản lý hành chính
06/2014
12/2016
09/08/2017
2017-53-1182
Sử dụng lý thuyết xoắn ba (triple helix) và các luận điểm về kinh thương hàn lâm (academic entrepreneurship) trong giải quyết các vấn đề liên quan đến thương mại hóa công nghệ, hình thành liên kết thúc đẩy CGCN tại Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu này có những đóng góp trong việc chứng minh lý thuyết triple helix tại nước đang phát triển (Việt Nam) và góp phần thúc đẩy tinh thần kinh thương của các nhà khoa học, cán bộ nghiên cứu tại các viện nghiên cứu, trường đại học ở Việt Nam đê làm thế nào thúc đẩy thương mại hóa công nghệ, chuyển giao công nghệ trong môi trường Việt Nam. Đề xuất chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới/sáng tạo trong bối cảnh hội nhập KH&CN quốc tế trong đó đặc biệt là nhóm các chính sách như: hợp tác Viện/Trường-Doanh nghiệp; chuyển giao và thương mại hóa công nghệ; ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp KH&CN; phát triển khu công nghệ, công viên công nghệ, chùm đổi mới sáng tạo và mạng lưới liên kết và một số chính sách khác trong khuôn khổ của chính sách đổi mới.
Trên cơ sở các giải pháp về tăng cường hoạt động chuyển giao công nghệ, phát triển các phương thức/kênh CGCN mới, gắn chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với kinh tế-xã hội. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thu nạp công nghệ mới, cao, hình thành các doanh nghiệp vệ tinh hàn lâm, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoá, sự phát triển của doanh nghiệp. Từ đây gia tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp tăng, tăng khả năng xuất khẩu, tạo nhiều công ăn việc làm, lợi nhuận cũng như tăng trưởng kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Chuyển giao công nghệ; Khoa học công nghệ
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học xã hội,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 10
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
04 Thạc sỹ