
- Hoàn thiện mô hình tổ chức của Bộ Ngành Tư pháp giai đoạn 2021-2035 đảm bảo nâng cao năng lực hiệu quả quản lý nhà nước
- Xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm muối thảo dược ngâm chân của muối sản xuất tại Cần Giờ
- Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học của lá và hoa cây Trà hoa vàng Camellia sp
- Nghiên cứu tuyển chọn đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển một số loài hoa Ban tại Công viên động vật hoang dã Quốc gia tại tỉnh Ninh Bình
- Sản xuất thử giống lúa thuần kháng rầy nâu KR1 tại các tỉnh phía Bắc
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo thử nghiệm chân vịt hai bước nhằm giảm lượng tiêu hao nhiên liệu cho tàu cá đánh bắt xa bờ của Hải Phòng
- Thiết kế tổng hợp các bazơ Mannich mới trên cơ sở các xeton liên hợp và nucleoside và đánh giá hoạt tính kháng virus và độc tế bào
- Triển khai giảng dạy kiến thức về ứng dụng các phương pháp công cụ và kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng vào các trường cao đẳng nghề tại Việt Nam
- Nghiên cứu thiết kế lõi IP mềm IP cứng cho IC nhận dạng tiếng nói tiếng Việt và chế tạo thiết bị trợ giúp người khuyết tật bằng tiếng nói
- Ứng dụng công nghệ lên men trong sản xuất rượu mãng cầu xiêm tại xã Thới Hưng huyện Cờ Đỏ



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.05.09/11-15
2016-02-222
Nghiên cứu kỹ thuật chiếu xạ tia gamma kết hợp với công nghệ sinh học tạo vật liệu khởi đầu cho chọn tạo giống lúa
Viện di truyền nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng
ThS. Nguyễn Thị Hồng
TS. Võ Thị Minh Tuyển, GS.TS. Lê Huy Hàm, ThS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt, ThS. Phan Quốc Mỹ, KS. Bùi Huy Thủy, CN. Nguyễn Thị Huê, KS. Đoàn Văn Sơn, CN. Trần Thị Thu Trang, ThS. Nguyễn Thị Nhài
Công nghệ gen; nhân dòng vật nuôi;
10/2012
10/2015
25/12/2015
2016-02-222
03/03/2016
378
- Đề tài đã nghiên cứu tối ưu hóa quy trình tạo callus hạt và tái sinh cây xanh từ callus hạt.
- Đã nghiên cứu tối un hóa quy trình nuôi cấy bao phấn các dòng lúa đột biến:
- Chọn đưọc tập đoàn gồm 237 dòng lúa đột biến kháng bạc lá, đạo ôn, chịu mặn và mang một số đặc tính có lọi làm vật liệu cho chọn giống bao gồm: 202 dòng từ chiếu xạ hạt, 24 dòng từ nuôi cấy bao phấn và 11 dòng tù’ chiếu xạ callus.
- Chọn được 11 dòng đột biến triển vọng bao gồm: 4 dòng lúa đột biến triển vọng kháng bạc l (BT62.1-56, BT62.1-84, HC62.2-74, HC62.2-125); 4 dòng lúa đột biến triển vọng kháng đạo ôn (P5.3-10, P5.3-42, P5.3-62, BC15.3149); 3 dòng lúa đột biến triển vọng chịu mặn là BT.3- 26, BT.3-139 (gạo đỏ), và TL6.2-144 (DT80).
- Đã phân tích được sự sai khác di truyền của 202 dòng lúa đột biến với 60 chỉ thị SSR.
- Xây dựng hoàn thiện và bảo vệ cấp CO' sở 2 quy trình “Quy trình chọn lọc đột biến bằng phương pháp truyền thống và chỉ thị phân tử” và “Quy trình công nghệ xử lý đột biến kết họp nuôi cấy bao phấn”, ứng dụng 2 quy trình "Quy trình chọn lọc đột biến bằng phoỊơng pháp truyền thống và chỉ thị phân tử" và "Quy trình công nghệ xử lý đột biến kết họp nuôi cấy bao phấn" trong chọn tạo giống lúa đột biến.
- Sử dụng tập đoàn các dòng đột biến làm vật liệu cho các mục tiêu chọn tạo giống khác nhau.
- Tiếp tục đánh giá, khảo nghiệm các dòng lúa đột biến triển vọng ở các vùng sinh thái khác nhau, tiến tói đưa khảo nghiệm quốc gia và mỏ' rộng diện tích giống trong sản xuất.
Hiệu quả kinh tế:
Tập đoàn gồm: 202 dòng đột biến tù' chiếu xạ hạt, 24 dòng tù’ nuôi cấy bao phấn và 11 dòng từ chiếu xạ callus của đề tài có thể được khai thác, sử dụng làm vật liệu cho các mục đích chọn tạo giống khác nhau như: chọn tạo giống ngắn này, thấp cây, năng suất cao, kháng bạc lá, đạo ôn, chịu mặn.... Ngoài ra, 11 dòng đột biến triển vọng sẽ tiếp tục được phát triển thành giống phục vụ cho thực tế sản xuất. Các dòng đột biến triển vọng kháng bạc lá, đạo ôn có thể gieo trồng ngay cả ỏ' những vùng vốn bị ảnh hưởng nặng của hai loại dịch bệnh chính này như Hà Nam, Nam Định, Thái Bình.... cả hai vụ mà vẫn đảm bảo năng suất, ổn định nguồn thu cho nông dân. Các dòng đột biến triển vọng chịu mặn có thể trồng được ỏ' vùng bị ảnh hưỏng bởi sự xâm thực của nơỊÓc biển. Ngoài ra, các dòng đột biến triển vọng chống chịu này khi đưọc đưa vào sản xuất sẽ giảm thiểu lượng thuốc bảo vệ thực vật cần sử dụng, góp phần xây dựng một nền nông nghiệp hữu CO' bền vững.
Hiệu quả về khoa học công nghệ:
a. Quy trình công nghệ xử lý đột biến kết họp nuôi cấy bao phấn: Đe tài đã xây dựng hoàn thiện và bảo vệ thành công cấp cơ sỏ' Quy trình công nghệ xử lý đột biến kết họp nuôi cấy bao phấn. Quy trình có thể áp dụng cho tham khảo học tập cũng như thực tế nghiên cứu chọn tạo giống lúa. Công nghệ xử lý đột biến tạo ra nguồn biến dị phong phú vượt qua giới hạn lai hữu tính cũng như làm xuất hiện những tính trạng mới cũng như cải tiến tính trạng không mong muốn mà không ảnh hơ|ỏ'ng nhiều đến các tính trạng vốn có. Công nghệ nuôi cấy bao phấn giúp cố định và làm thuần nhanh các đột biến, rút ngắn thời gian chọn lọc. Vì vậy, áp dụng quy trình kết họp công nghệ xử lý đột biến và nuôi cấy bao phấn trong chọn tạo cũng như cải tiến giống lúa không nhũng rút ngán thời gian, công sức, tiền bạc mà còn đem lại hiệu quà cao trong chọn lọc.
b. Quy trình chọn lọc đột biến bằng công nghệ truyền thống và chỉ thị phân tủ': Đề tài đã xây dựng hoàn thiện và bảo vệ thành công cấp cơ sở Quy trình chọn lọc đột biến bằng công nghệ truyền thống và chỉ thị phân tử. Quy trình có thể áp dụng cho tham khảo học tập cũng như thực tế nghiên cứu chọn tạo giống lúa. Trong chọn tạo giống, phương pháp gây đột biến nhân tạo rất có hiệu quả khi nhà chọn giống muốn cải tiến một tính trạng nào đó mà không muốn làm thay đoi các tính trạng vốn có của giống. Nhưng đột biến vốn xuất hiện ngẫu nhiên và không có định hướng nên kết quả chọn lọc phụ thuộc nhiều vào yếu tố may mắn. Vì vậy, khi có sự kết hợp vói chọn lọc nhò’ chỉ thị phân tử để chọn lọc duy trì các tính trạng mong muốn vốn có, nhà chọn giống không những tiết kiệm đoỊỢC thòi gian, công sức, tiền bạc mà còn có thể chọn lọc nhanh chính xác các tính trạng mục tiêu.
Lúa giống;Chọn giống;Đột biến;Chiếu xạ gamma;Công nghệ sinh học;Vật liệu khởi đầu;Chỉ thị phân tử
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Số lượng công bố trong nước: 5
Số lượng công bố quốc tế: 0
không
2 thạc sỹ, 1 Tiến sỹ.