
- Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng xã hội cho thiếu niên của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu thành phần loài một số Ký sinh trùng có nguồn gốc từ động vật Ký sinh trên người Việt Nam sử dụng phương pháp hình thái học và sinh học phân tử
- Xác định mật độ hợp lý trong phương pháp gieo thẳng lúa trên chân đất vàn tại một số huyện của tỉnh Ninh Bình
- Sản xuất thử và phát triển giống chuối Tiêu hồng theo hướng VietGAP cho vùng Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ
- Nghiên cứu tăng cường hoạt tính sinh học và sinh khả dụng của một số hoạt chất tiềm năng phân lập từ thảo dược Việt Nam nhờ tổ hợp với các tiểu phần nanoliposome
- Nghiên cứu sản xuất sơn bột tĩnh điện MDF trên dây chuyền hiện có của Công tycổ phần Sơn Hải Phòng số 2
- Nghiên cứu lượng giá thiệt hại môi trường từ hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam
- Đảm bảo chất lượng đào tạo trong Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Ả và một số gợi mở đối với Học viện Chính trị khu vực III
- Chủ nghĩa khu vực những vấn đề lý luận và thực tiễn
- Xây dựng phong cách lãnh đạo quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở miền Trung - Tây Nguyên theo phong cách Hồ Chí Minh



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.05.09/11-15
2016-02-222
Nghiên cứu kỹ thuật chiếu xạ tia gamma kết hợp với công nghệ sinh học tạo vật liệu khởi đầu cho chọn tạo giống lúa
Viện di truyền nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng
ThS. Nguyễn Thị Hồng
TS. Võ Thị Minh Tuyển, GS.TS. Lê Huy Hàm, ThS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt, ThS. Phan Quốc Mỹ, KS. Bùi Huy Thủy, CN. Nguyễn Thị Huê, KS. Đoàn Văn Sơn, CN. Trần Thị Thu Trang, ThS. Nguyễn Thị Nhài
Công nghệ gen; nhân dòng vật nuôi;
10/2012
10/2015
25/12/2015
2016-02-222
03/03/2016
378
- Đề tài đã nghiên cứu tối ưu hóa quy trình tạo callus hạt và tái sinh cây xanh từ callus hạt.
- Đã nghiên cứu tối un hóa quy trình nuôi cấy bao phấn các dòng lúa đột biến:
- Chọn đưọc tập đoàn gồm 237 dòng lúa đột biến kháng bạc lá, đạo ôn, chịu mặn và mang một số đặc tính có lọi làm vật liệu cho chọn giống bao gồm: 202 dòng từ chiếu xạ hạt, 24 dòng từ nuôi cấy bao phấn và 11 dòng tù’ chiếu xạ callus.
- Chọn được 11 dòng đột biến triển vọng bao gồm: 4 dòng lúa đột biến triển vọng kháng bạc l (BT62.1-56, BT62.1-84, HC62.2-74, HC62.2-125); 4 dòng lúa đột biến triển vọng kháng đạo ôn (P5.3-10, P5.3-42, P5.3-62, BC15.3149); 3 dòng lúa đột biến triển vọng chịu mặn là BT.3- 26, BT.3-139 (gạo đỏ), và TL6.2-144 (DT80).
- Đã phân tích được sự sai khác di truyền của 202 dòng lúa đột biến với 60 chỉ thị SSR.
- Xây dựng hoàn thiện và bảo vệ cấp CO' sở 2 quy trình “Quy trình chọn lọc đột biến bằng phương pháp truyền thống và chỉ thị phân tử” và “Quy trình công nghệ xử lý đột biến kết họp nuôi cấy bao phấn”, ứng dụng 2 quy trình "Quy trình chọn lọc đột biến bằng phoỊơng pháp truyền thống và chỉ thị phân tử" và "Quy trình công nghệ xử lý đột biến kết họp nuôi cấy bao phấn" trong chọn tạo giống lúa đột biến.
- Sử dụng tập đoàn các dòng đột biến làm vật liệu cho các mục tiêu chọn tạo giống khác nhau.
- Tiếp tục đánh giá, khảo nghiệm các dòng lúa đột biến triển vọng ở các vùng sinh thái khác nhau, tiến tói đưa khảo nghiệm quốc gia và mỏ' rộng diện tích giống trong sản xuất.
Hiệu quả kinh tế:
Tập đoàn gồm: 202 dòng đột biến tù' chiếu xạ hạt, 24 dòng tù’ nuôi cấy bao phấn và 11 dòng từ chiếu xạ callus của đề tài có thể được khai thác, sử dụng làm vật liệu cho các mục đích chọn tạo giống khác nhau như: chọn tạo giống ngắn này, thấp cây, năng suất cao, kháng bạc lá, đạo ôn, chịu mặn.... Ngoài ra, 11 dòng đột biến triển vọng sẽ tiếp tục được phát triển thành giống phục vụ cho thực tế sản xuất. Các dòng đột biến triển vọng kháng bạc lá, đạo ôn có thể gieo trồng ngay cả ỏ' những vùng vốn bị ảnh hưởng nặng của hai loại dịch bệnh chính này như Hà Nam, Nam Định, Thái Bình.... cả hai vụ mà vẫn đảm bảo năng suất, ổn định nguồn thu cho nông dân. Các dòng đột biến triển vọng chịu mặn có thể trồng được ỏ' vùng bị ảnh hưỏng bởi sự xâm thực của nơỊÓc biển. Ngoài ra, các dòng đột biến triển vọng chống chịu này khi đưọc đưa vào sản xuất sẽ giảm thiểu lượng thuốc bảo vệ thực vật cần sử dụng, góp phần xây dựng một nền nông nghiệp hữu CO' bền vững.
Hiệu quả về khoa học công nghệ:
a. Quy trình công nghệ xử lý đột biến kết họp nuôi cấy bao phấn: Đe tài đã xây dựng hoàn thiện và bảo vệ thành công cấp cơ sỏ' Quy trình công nghệ xử lý đột biến kết họp nuôi cấy bao phấn. Quy trình có thể áp dụng cho tham khảo học tập cũng như thực tế nghiên cứu chọn tạo giống lúa. Công nghệ xử lý đột biến tạo ra nguồn biến dị phong phú vượt qua giới hạn lai hữu tính cũng như làm xuất hiện những tính trạng mới cũng như cải tiến tính trạng không mong muốn mà không ảnh hơ|ỏ'ng nhiều đến các tính trạng vốn có. Công nghệ nuôi cấy bao phấn giúp cố định và làm thuần nhanh các đột biến, rút ngắn thời gian chọn lọc. Vì vậy, áp dụng quy trình kết họp công nghệ xử lý đột biến và nuôi cấy bao phấn trong chọn tạo cũng như cải tiến giống lúa không nhũng rút ngán thời gian, công sức, tiền bạc mà còn đem lại hiệu quà cao trong chọn lọc.
b. Quy trình chọn lọc đột biến bằng công nghệ truyền thống và chỉ thị phân tủ': Đề tài đã xây dựng hoàn thiện và bảo vệ thành công cấp cơ sở Quy trình chọn lọc đột biến bằng công nghệ truyền thống và chỉ thị phân tử. Quy trình có thể áp dụng cho tham khảo học tập cũng như thực tế nghiên cứu chọn tạo giống lúa. Trong chọn tạo giống, phương pháp gây đột biến nhân tạo rất có hiệu quả khi nhà chọn giống muốn cải tiến một tính trạng nào đó mà không muốn làm thay đoi các tính trạng vốn có của giống. Nhưng đột biến vốn xuất hiện ngẫu nhiên và không có định hướng nên kết quả chọn lọc phụ thuộc nhiều vào yếu tố may mắn. Vì vậy, khi có sự kết hợp vói chọn lọc nhò’ chỉ thị phân tử để chọn lọc duy trì các tính trạng mong muốn vốn có, nhà chọn giống không những tiết kiệm đoỊỢC thòi gian, công sức, tiền bạc mà còn có thể chọn lọc nhanh chính xác các tính trạng mục tiêu.
Lúa giống;Chọn giống;Đột biến;Chiếu xạ gamma;Công nghệ sinh học;Vật liệu khởi đầu;Chỉ thị phân tử
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Số lượng công bố trong nước: 5
Số lượng công bố quốc tế: 0
không
2 thạc sỹ, 1 Tiến sỹ.